Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây? Quyền sở hữu là một quyền năng quan trọng, cần thiết đối với mỗi người. Trong bài viết này sẽ giải đáp chi tiết các thắc mắc trên, mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây?
Công dân không có quyền sở hữu tài sản nào sau đây?
A. Xe máy do mình đứng tên đăng kí
B. Sổ tiết kiệm do mình đứng tên
C. Thửa đất do mình đứng tên
D. Căn hộ do mình đứng tên
=> Đáp án đung là đáp án: C. Công dân không có quyền sở hữu tài sản đối với Thửa đất do mình đứng tên.
Giải thích: Vì theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 (Bộ luật Dân sự 2015), đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên công dân không có quyền sở hữu đối với đất đai
2. Những tài sản công dân không được sở hữu cá nhân?
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản… thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý.
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì nhân dân và Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài chính công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, thể chế chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội và tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân. Hiến pháp được coi là luật cơ bản, là luật gốc và là cơ sở để xây dựng, phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Các văn bản pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào Hiến pháp để cấm các hành động. Vì vậy, Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên ở biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý.
Vì người dân là một chủ thể có phạm vi rộng và không thể xác định chính xác là một cá nhân, tổ chức, cơ quan nên cần có một đối tượng đại diện (chủ thể đó là Nhà nước).
+ Đất đai:
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì một trong các loại tài sản có quyền tài sản. Quyền tài sản là quyền được định giá bằng tiền, quyền tài sản bao gồm quyền tài sản về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, quyền sử dụng đất được xác định là quyền tài sản và người sử dụng đất có quyền sở hữu (quyền sử dụng, quyền định đoạt) đối với quyền sử dụng đất.
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung Quốc khóa XI đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật.”
+ Tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác:
Tài nguyên thiên nhiên được hình thành và tồn tại trong tự nhiên, bao gồm: tài nguyên đất đai (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp); tài nguyên rừng (động vật, thực vật, lâm sản,…); tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm, nước mưa, nước biển trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); tài nguyên gió; tài nguyên biển (hải sản, muối, thực vật thủy sinh,…).
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 21/2021/ND-CP ngày 19/3/2021, thực hiện quy định của Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: chủ thể có quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật liên quan được phép sử dụng quyền khai thác khoáng sản; sản phẩm của rừng tự nhiên (trừ động vật); hải sản tự nhiên (bao gồm: động vật, thực vật biển); tài nguyên nước (bao gồm nước mặt, nước biển, nước dưới đất nhưng không bao gồm nước tự nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp); yến sào thiên nhiên; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trị giá được bằng tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
+ Tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài chính công:
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015; Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Như vậy, công dân không có quyền sở hữu các tài sản như đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên ở vùng biển, múi giờ, các tài nguyên, tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
3. Ví dụ về quyền sở hữu tài sản của công dân:
Quyền sở hữu là một trong những quyền quan trọng nhất của công dân, ghi nhận quyền của chủ sở hữu trong việc sử dụng, định đoạt tài sản của chính mình. Đây là quyền được quy định rất chặt chẽ trong hệ thống pháp luật nước ta và cũng đã được thực thi và đưa vào thực tế từ rất lâu. Quyền sở hữu luôn xuất hiện trong cuộc sống xung quanh chúng ta, ví dụ:
• Khi bà B mua tủ lạnh thì chiếc tủ lạnh đó thuộc về B. B có toàn quyền sử dụng, khai thác công dụng như sử dụng tủ lạnh, định giá bán hoặc cho người khác thuê hoặc tặng cho người khác tùy theo ý chí của B.
• Ông C mua một con bò về nuôi nên C được quyền sử dụng con bò đó theo ý muốn, khai thác công dụng của nó, được hưởng các lợi ích, thu nhập từ con bò này như lấy sữa. Nếu con bò sinh con thì đó cũng là tài sản của C và C có toàn quyền định đoạt đối với tài sản là chú bò này cùng hoa lợi, lợi tức của nó.
• Ông D có căn nhà đứng tên sổ đỏ thì ông D có quyền mua, bán, tặng cho căn nhà đó; có thể sử dụng ngôi nhà theo ý muốn.