Bản đồ là một dạng thu nhỏ bề mặt trái đất về những tính chất thực địa bên ngoài. Tuy nhiên, để vẽ ra giấy một bản hoàn chỉnh với kích thước vừa đủ tờ giấy thì chúng ta cần thu nhỏ lại theo tỉ lệ nhất định. Bài viết dưới đây là câu trả lơi cho câu hỏi: Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ bản đồ càng? Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì? Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ bản đồ càng? Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì?
Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ bản đồ càng?
A. Nhỏ
B. Trung bình
C. Rất nhỏ
D. Lớn
Trả lời:
Đáp án đung là đáp án: D. Lớn
Vậy, mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ bản đồ căng lớn
Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mẫu số căng nhỏ
2. Tỉ lệ bản đồ là gì?
Bản đồ là hình thu nhỏ tương đối chính xác của một khu vực hoặc toàn bộ trái đất. Một bản vẽ đơn giản mô tả một không gian hoặc vị trí và hiển thị các thông số liên tục trực tiếp đến vị trí đó trong mối quan hệ với khu vực xung quanh.
Tỷ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách được đo trên bản đồ và khoảng cách được đo bên ngoài thực địa. Nó chỉ rõ tỷ lệ khoảng cách được mô tả trên bản đồ với thực tế trên mặt đất. Bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội dung trên bản đồ càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ của bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách đo được trên bản đồ và khoảng cách ngoài thực địa.
Ví dụ: tỷ lệ 1:10000000 cho biết hình ảnh Việt Nam được thu nhỏ 10000000 lần. Chiều dài 1 cm tương ứng với chiều dài ngoài địa điểm là 10000000 cm hoặc 100 km.
Ý nghĩa của bản đồ trong thực tiễn:
Bản đồ là một mô hình không gian cho chúng ta biết thiết kế, kích thước và vị trí tương đối của các vật thể trong không gian (tọa độ, chiều dài, diện tích, độ cao, độ sâu …). Bản đồ mang nhiều thông tin đặc biệt về số lượng, chất lượng, cấu trúc và sự phân bố của các đồ vật, hiện tượng.
Đó là lý do tại sao trên thực tế bản đồ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống.
Bản đồ là người dẫn đường trên đường bộ, đường biển và đường hàng không.
Bản đồ là tài liệu quân sự không thể thiếu (cung cấp thông tin địa hình để hoạch định chiến dịch).
Trong các công ty xây dựng, giao thông vận tải… bản đồ được sử dụng để khảo sát và thiết kế, nhất là các bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong nông nghiệp, bản đồ được sử dụng cho quy hoạch, quản lý đất đai, phân vùng đất và xây dựng thủy lợi.
Trong giáo dục và đào tạo: bản đồ là phương tiện dạy học trực quan, là sách giáo khoa thứ hai trong dạy và học địa lý, lịch sử. Bản đồ còn là công cụ tuyên truyền, quảng cáo nhằm nâng cao trình độ văn hóa chung của người dân.
Về kinh tế, xã hội: Bản đồ là phương tiện không thể thiếu và tiện lợi trong ngành du lịch. Bản đồ là công cụ hỗ trợ năng lực định hướng phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia, từng ngành kinh tế – xã hội.
Bản đồ là tài liệu pháp lý quan trọng trong quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực địa chính nói riêng.
3. Ký hiệu và tỉ lệ xích:
3.1. Ký hiệu:
Ký hiệu bản đồ có dạng 1:M, trong đó số M biểu thị khoảng cách thực tế gấp bao nhiêu lần khoảng cách tương ứng trên bản đồ.
Bản đồ có tỷ lệ chi tiết cao hơn và tương ứng với số M nhỏ hơn. Bản đồ tỉ mỉ chi tiết hơn và có số M lớn hơn.
3.2. Tỉ lệ xích:
Tỷ lệ T của bản vẽ (hoặc bản đồ) là tỷ lệ khoảng cách giữa hai điểm trên bản vẽ (trên bản đồ) và khoảng cách giữa hai điểm tương ứng trên thực tế.
T = a/b (a, b có cùng đơn vị)
Ví dụ: Nếu khoảng cách a trên bản đồ là 1 cm, khoảng cách b trên thực tế là 1 km thì quy tắc chu kỳ T của bản đồ là 1/100000 vì 1 km = 100000 cm.
Bản đồ có tỉ lệ lớn hơn sẽ chi tiết hơn và tương ứng với số T nhỏ. Bản đồ tỉ lệ nhỏ kém chi tiết hơn và có số T lớn.
4. Độ chính xác của bản đồ:
Việc lập bản đồ của các khu vực lớn hơn, nơi không thể bỏ qua độ cong, cần có các phép chiếu phải lập bản đồ từ bề mặt cong của trái đất lên mặt phẳng. Một số bản đồ có tỷ lệ cụ thể được nén nhằm cố gắng phản ánh thông tin khác với diện tích đất hoặc khoảng cách.
Một ví dụ về tỷ lệ bị bóp méo là bản đồ nổi tiếng của Tàu điện ngầm Luân Đôn. Cấu hình địa lý cơ bản rất quan trọng nhưng các kênh đào (và sông Thames) được làm nhẵn để làm rõ mối quan hệ giữa các nhà ga. Gần trung tâm bản đồ, các trạm cách xa nhau hơn so với gần rìa bản đồ.
Sự thiếu chính xác hơn nữa có thể là cố ý. Ví dụ: bản đồ đường bộ có thể không hiển thị các tuyến đường sắt, đường thủy nhỏ hơn hoặc đối tượng phi đường bộ khác không phải đường bộ và thậm chí nếu có, nó có thể hiển thị chúng rõ ràng hơn các đường chính. Được gọi là khai báo, cách thực hành này làm cho chủ đề mà người dùng quan tâm dễ đọc hơn mà không ảnh hưởng đến tính chính xác tổng thể. Bản đồ dựa trên phần mềm thường cho phép người dùng chuyển đổi khai báo giữa bật, tắt và tự động nếu cần. Ở chế độ khai báo tự động điều chỉnh khi người dùng thay đổi tỷ lệ hiển thị.
5. Các loại bản đồ:
Bản đồ thế giới hoặc các khu vực rộng lớn thường là bản đồ chính trị hoặc bản đồ vật lý.
– Bản đồ chính trị: thể hiện ranh giới lãnh thổ
– Bản đồ địa lý thể hiện các đặc điểm địa lý như núi, loại đất hoặc mục đích sử dụng đất bao gồm cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường sắt và các tòa nhà.
Ngoài ra còn có một số loại bản đồ:
– Bản đồ địa hình hiển thị độ cao và độ nổi bằng cách sử dụng đường đồng mức hoặc bóng đổ
– Bản đồ địa chất không thể hiện bề mặt tự nhiên mà chỉ thể hiện đặc điểm lớp đá, các rặng núi và các cấu trúc dưới bề mặt.
6. Ý nghĩa của bản đồ:
6.1. Trong thực tiễn:
– Là người dẫn đường trên bộ, trên biển và trên không
– Tài liệu quân sự không thể thiếu (cung cấp thông tin địa hình phục vụ hoạch định chiến lược)
– Trong công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,… dùng cho công tác khảo sát, thiết kế nhất là các bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
– Trong nông nghiệp, nó được sử dụng để quy hoạch, quản lý đất đai, phân vùng đất đai và xây dựng thủy lợi
6.2. Trong khoa học:
Tất cả các nghiên cứu địa lý và khoa học trái đất đều bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Kết quả nghiên cứu đã được chứng minh xác thực trên bản đồ. Bằng cách lập bản đồ các quy luật phát triển và phân bố không gian của các đối tượng, các ký hiệu có thể được hiển thị trên bản đồ. Do đó:
– Bản đồ là công cụ phục vụ nghiên cứu khoa học trong nhiều ngành kinh tế quốc dân.
– Bản đồ là nguồn thông tin cần thiết và chính xác.
– Bản đồ cho chúng ta cái nhìn tổng quan như nhìn thấy một mô hình không gian khách quan thực tế.
Ngày nay và trong tương lai, bản đồ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của người dùng. Ý nghĩa của tấm bản đồ vượt ra khỏi khuôn khổ của từng quốc gia, từng lãnh thổ. Đó là việc sử dụng và thiết lập hệ thống thông tin địa lý (GIS) để bố trí lực lượng sản xuất khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, dân số và phát triển. Sự phát triển của thế giới trên mọi lĩnh vực đòi hỏi một khối lượng lớn các sản phẩm bản đồ (về số lượng và chủng loại).
Vấn đề đặt ra cho ngành bản đồ không chỉ là số lượng bản đồ mà còn là thời gian tạo bản đồ nhanh nhất, khả năng sử dụng và truy cập thông tin nhanh chóng, chính xác và dễ dàng. Để giải quyết vấn đề đó, xu hướng trên thế giới cũng như ở nước ta là áp dụng công nghệ mới để sản xuất và lưu trữ bản đồ.