Nguyễn Duy là một trong các nhà thơ lớn thời chiến tranh chống Mỹ. Ông là một gương mặt tiêu biểu trong lớp trí thức trẻ yêu nước thời kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ Ánh trăng thể hiện sâu sắc đặc trưng nghệ thuật và phong cách sáng tác của ông. Dưới đây là gợi ý soạn bài thơ Ánh trăng theo chương trình SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 ngắn gọn nhất.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu chung trước khi soạn bài thơ Ánh trăng:
1.1. Hình ảnh vầng trăng giữa quá khứ và hiện tại:
a. Khổ 1 và 2: Ánh trăng trong quá khứ
– “Hồi nhỏ”, “hồi chiến tranh “: các mốc thời gian.
– Phép ẩn dụ tăng cao: “đồng”, “sông” và “bể” – không gian kéo dài từ quê đến đất nước.
– “vầng trăng thành tri kỉ “: khi đất nước có chiến tranh hoặc qua những năm tháng khó khăn nhất tại nơi sơ tán thì ánh trăng đã trở thành người bạn gắn bó.
– Hình ảnh “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ “: gợi lối sống giản dị, trong sáng và hoà mình với thiên nhiên.
– Từ “ngỡ “: nghĩ thế, tưởng vậy mà kết quả lại không được như ý.
– “Cái vầng trăng tình nghĩa “: hình ảnh ẩn dụ, thể hiện mối quan hệ gắn bó khăng khít. b. Khổ 3: Ánh trăng ở hiện tại
– “Hồi về thành phố “: khi chiến tranh chấm dứt, người ta từ giã rừng núi để quay trở lại thành phố hiện đại.
– “quen ánh đèn cửa gương” là cuộc sống đầy tiện nghi, sang trọng.
– Hình ảnh so sánh: “vầng trăng ngang qua ngõ/như người dưng qua đường” – sự vô tâm, tệ bạc của con người.
1.2. Tình huống gặp lại vầng trăng:
– Tình huống ngẫu nhiên: từ “thình lình” đến “đột ngột” – cúp điện khiến “phòng buyn-đinh tối om”.
– Hành động của nhân vật trữ tình: “vội bật tung cửa sổ” – nhanh chóng và mạnh tìm kiếm nguồn ánh sáng.
– Ánh trăng tròn đột nhiên xuất hiện: khiến con người bỗng thấy giật mình và cảm động.
1.3. Cảm xúc và suy nghĩ của nhà thơ:
– Tư thế đối mặt “ngẩng đầu lên trông mặt “: trực tiếp đối mặt
– Cảm xúc khi đối mặt với vầng trăng:
Có cái gì nghẹn ngào: sự đồng cảm và bồi hồi
Như là đồng là biển/như là núi là trời: ôn lại kỷ niệm của những năm tháng chiến tranh, bên nhau, với vầng trăng.
– “Trăng vẫn tròn vành đỏ “: hình ảnh ẩn dụ mô tả sự tròn đầy của ánh trăng, hình ảnh biểu trưng cho tình yêu trong sáng và chung thuỷ của thiên nhiên.
– Hình ảnh ẩn dụ “kể chi người vô tình/ánh trăng im lặng “: lòng vị tha đối với hành động vô tình của con người.
– Câu cuối cùng “đủ cho ta giật mình “: sự vô tâm của con người.
Tổng kết:
– Nội dung: Bài thơ như một lời tự nhắc về những năm tháng hào hùng đã qua của đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước thanh bình và hiền hậu. Đó cũng chính là sự nhắc về đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
– Nghệ thuật: hình ảnh có tính thẩm mỹ, giọng điệu tự nhiên, phong cách thơ riêng. ..
2. Soạn bài Ánh trăng của Nguyễn Duy SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1:
Câu 1. Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ? Ánh trăng có sự pha trộn giữa hiện thực với thơ ca. Trong dòng chảy biến động của lịch sử và sự việc, đâu là bước ngoặt để tác giả từ đó bày tỏ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Bố cục:
– Phần 1. Ba khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và ở hiện tại. => Giọng kể, nhịp điệu thơ chậm.
– Phần 2. Khổ thơ thứ tư: Tình huống thấy lại vầng trăng. => Giọng thơ cao bất ngờ, thể hiện sự ngạc nhiên.
– Phần 3. Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả. => Giọng thơ thiết tha, sâu lắng.
Trong dòng chuyển biến của lịch sử, sự việc có tính bước ngoặt ở khổ thứ tư là khi đột nhiên đèn điện tắt.
Câu 2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Việc phân tích điều đó. Khổ thơ nào trong bài thể hiện rõ nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng có tính chất triết lý của tác phẩm
Ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng:
– Trước hết, vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên và trời đất.
– Trăng là người bạn tri kỷ gắn bó với chúng ta những năm tháng chiến tranh gian khổ.
– Trăng là phần trong sáng, đẹp đẽ trong tâm hồn, soi vào những góc khuất tối tăm nhất.
Khổ thơ thể hiện rõ nhất ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng:
Trăng cứ tròn vành vạch kể chi người vô tình ánh trăng không đủ cho ta suy ngẫm
Câu 3. Nhận xét về hình thức, giọng điệu bài thơ. Các yếu tố đó có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề và tạo nên sự lôi cuốn của tác phẩm?
Kết cấu:
Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ – thuở nhỏ và những tháng ngày ở rừng trong kháng chiến. Những ngày ấy khắc ghi mãi trong tim mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ.
Khổ thơ thứ ba: Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại – hoà bình lặp lại khi người lính quay về thành phố, làm quen với ánh đèn điện, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ ân tình đã trôi vào quên lãng.
Khổ thơ thứ tư: Sự việc bất thường xảy ra đột ngột: Mất điện, xung quanh tối om, mở bung cửa sổ bỗng nhìn thấy vầng trăng tròn. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả thể hiện cảm xúc. Khi khó khăn, vầng trăng đã xuất hiện trở lại.
Hai khổ cuối: Tâm trạng của người lính khi đối diện trực tiếp với vầng trăng. Sự xúc động gặp lại tri kỷ đã quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự ân hận, sự dằn vặt.
– Giọng điệu: tâm tình bằng thể thơ năm chữ đầy tự nhiên, nhịp kể từ từ, chầm chậm rồi lại đột ngột để thể hiện cảm xúc của tác giả.
Câu 4. Xác định thời điểm ra đời của bài thơ Ánh trăng, liên hệ với cuộc đời Nguyễn Duy để xây dựng chủ đề của bài thơ. Theo cảm nhận của em thì chủ đề đó có liên quan gì với đạo lý và lối sống của dân tộc việt nam?
– Bài thơ sáng tác năm 1978, những năm sau hoà bình, khi cuộc chiến tranh chống Hoa Kỳ vừa mới chấm dứt không lâu.
– Chủ đề: Bài thơ như một lời tự nhắc về những ngày tháng gian khổ đã qua của cuộc đời người lính gắn với quê hương, đất nước thanh bình và nhân hậu.
– Chủ đề đó có liên quan mật thiết với đạo lý và lối sống của dân tộc Việt Nam: truyền thống uống nước nhớ nguồn.
3. Soạn bài Ánh trăng của Nguyễn Duy SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 dễ nhớ nhất:
Câu 1.
– Bài thơ có bố cục ba phần, đi theo thứ tự từ quá khứ đến hiện tại, từ đó bộc lộ cảm xúc của nhà thơ.
Phần 1. Ba khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và ở hiện tại.
Phần 2. Khổ thơ thứ tư: Tình huống gặp lại vầng trăng.
Phần 3. Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy tư của nhà thơ.
– Ánh trăng có sự pha trộn của tự sự với trữ tình. Trong dòng biến chuyển của thời gian, sự việc có tính quyết định để tác giả từ đó bộc lộ cảm xúc và thể hiện chủ đề của tác phẩm: Khổ thứ tư khi đột nhiên đèn điện tắt.
Câu 2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều đó. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tốt nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác giả
– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Các tầng ý nghĩa là:
Hình ảnh tượng trưng: Trăng là một sự vật của thiên nhiên.
Hình ảnh biểu tượng: Trăng là người bạn tri kỷ gần gũi với con người trong năm tháng chiến tranh gian khổ; Trăng là phần tươi sáng, đẹp đẽ trong con người, soi vào những góc khuất tối tăm nhất.
– Khổ thơ thể hiện rõ nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng:
Trăng cứ tròn vành không kể gì người vô ý ánh trăng cũng đủ cho ta thấy
“Trăng cứ tròn vành vạnh” là hình ảnh biểu tượng, thể hiện tình yêu chung thuỷ, chân thành. Về “ánh trăng im phăng phắc” ý nói trăng tựa như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Trăng yên lặng giống như một lời nhắc nhở về sự vô tâm của con người, đủ khiến cho chúng ta giật mình nhận ra.
Câu 3.
Kết cấu:
Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ – thuở nhỏ và những tháng ngày ở rừng trong kháng chiến. Những ngày ấy khắc ghi mãi trong tim mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ.
Khổ thơ thứ ba: Hình ảnh vầng trăng giữa hiện tại – quá khứ lặp lại khi người lính quay về thành phố, làm quen với ánh đèn, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ ân tình đã trôi vào quên lãng.
Khổ thơ thứ tư: Sự việc bất thường xảy đến đột ngột: Mất điện, xung quanh tối om, mở cánh cửa ra đã thấy vầng trăng tròn. Khổ thơ này tạo điều kiện để tác giả bộc lộ cảm xúc. Khi khó khăn, vầng trăng đã xuất hiện cứu giúp.
Hai khổ cuối: Tâm trạng của người lính khi đối diện trực tiếp với vầng trăng. Sự cảm động gặp lại tri kỷ bị quên lãng, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự ân hận, sự day dứt.
– Giọng điệu: Rất tinh tế, giản dị mà sâu lắng cùng với thể thơ năm chữ đầy tự nhiên, nhịp viết nhanh, chậm rồi lại từ từ góp phần thể hiện cảm xúc của nhà thơ.
Câu 4.
– Thời điểm ra đời của bài thơ Ánh trăng: Bài thơ sáng tác năm 1978, những năm sau giải phóng, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ vừa mới chấm dứt không lâu.
– Chủ đề của bài thơ: Bài thơ như một lời tự nhắc nhớ về ngày tháng gian khổ đã qua của đời người lính gắn với quê hương, đất nước thanh bình và đôn hậu.
– Chủ đề chẳng có liên quan gì với đạo lý và lối sống của dân tộc Việt Nam: truyền thống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây.
4. Phần luyện tập:
Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong bài Ánh trăng, em hãy diễn đạt dòng suy nghĩ trong bài thơ như một bài tự sự nhỏ.
Gợi ý:
Hồi nhỏ, tôi sống gần với cánh đồng. Về khi hoà bình, vào chiến khu, vầng trăng đã trở thành tình bạn tri kỷ. Cứ ngỡ rằng, tôi không thể nào có được cái vầng trăng nghĩa tình đó. Đến khi chiến tranh chấm dứt, tôi trở về với quê hương. Khi ấy, ánh đèn và cửa gương khiến tôi quên đi. Ánh trăng đi qua ngõ như người sang đường. Bỗng một hôm, đèn điện đột nhiên vụt tắt. Tôi vội vàng mở cửa sổ và bất ngờ trông thấy ánh trăng tròn. Lúc này, khi đối mặt với vầng trăng, tôi bồi hồi nhớ lại những kỷ niệm trong quá khứ. Ánh trăng vẫn vậy, tròn đầy và chung thuỷ. Ánh trăng im cũng đủ khiến tôi cảm thấy giật mình.
5. Giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ Ánh trăng:
Giá trị nội dung: Ánh trăng là lời nhắc nhớ những ngày tháng hào hùng đã qua của đời người lính gắn với quê hương, đất nước thật giản dị, gần gũi. Qua đó nhắc nhở người đọc cần có một thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, chung thuỷ ân tình với lịch sử, nhớ quên là lẽ thường và quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.
Giá trị nghệ thuật
Thể thơ năm chữ bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
Kết hợp hài hoà giữa thơ và hiện thực
Hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa giản dị vừa giàu tính trữ tình
Giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.