Nghị định 76/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định 76/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 01/07/2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Mục lục bài viết
1. Tóm tắt nội dung Nghị định 76/2024/NĐ-CP của Chính phủ:
- Nội dung chính:
+ Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội: Điểm đáng chú ý nhất của Nghị định này là việc tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 500.000 đồng/tháng, so với 360.000 đồng/tháng theo quy định cũ. Điều này có nghĩa là những người được hưởng chế độ bảo trợ xã hội sẽ nhận được số tiền hỗ trợ cao hơn, giúp cải thiện đáng kể cuộc sống của họ.
+ Mở rộng đối tượng: Ngoài những đối tượng đã được quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Nghị định 76/2024/NĐ-CP cũng mở rộng đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội, bao gồm cả những đối tượng khó khăn khác chưa được quy định cụ thể.
+ Ưu tiên tại gia đình và cộng đồng: Nghị định nhấn mạnh việc hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội ngay tại gia đình và cộng đồng nơi họ sinh sống, nhằm tạo điều kiện cho họ hòa nhập và được cộng đồng chăm sóc.
+ Nguyên tắc thực hiện: Nghị định quy định việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc: kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch.
- Điểm mới:
+ Tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội.
+ Mở rộng đối tượng thụ hưởng.
+ Ưu tiên hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng.
+ Nguyên tắc thực hiện minh bạch, công khai.
+ Cơ sở pháp lý vững chắc.
- Tóm lại: Nghị định 76/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024, là một tín hiệu tích cực, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với những người có hoàn cảnh khó khăn. Nghị định này sẽ góp phần giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
2. Thuộc tính văn bản Nghị định 76/2024/NĐ-CP:
Số hiệu: | 76/2024/NĐ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 19/07/2024 |
Người ký: | Lê Thành Long |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị định 76/2024/NĐ-CP có còn hiệu lực không?
Nghị định 76/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 01/07/2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định 76/2024/NĐ-CP:
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
5. Toàn văn nội dung Nghị định 76/2024/NĐ-CP của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 76/2024/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2021/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Trường hợp điều kiện kinh tế – xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 11, khoản 1 Điều 13, khoản 1 và 2 Điều 14, khoản 1 Điều 19, khoản 1 và 2 Điều 20, khoản 1 và 3 Điều 25 và các điều khoản có liên quan khác quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được điều chỉnh hưởng chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng rà soát danh sách đối tượng đang hưởng chính sách, quyết định chi trả chế độ chính sách theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
5. Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền bảo đảm kinh phí và tổ chức thực hiện chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long