Nhằm mục đích giúp học sinh soạn văn 8 Kết nối tri thức ngắn gọn nhất mà vẫn đủ ý, chúng mình gửi đến các bạn bài viết: Soạn bài Thu điếu ngắn gọn - SGK Ngữ văn 8 Kết nối tri thức. Mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Thu điếu ngắn gọn – SGK Ngữ văn 8 Kết nối tri thức:
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn lớp 8, Tập 1): Chỉ ra đặc điểm thơ (bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, được thể hiện trong bài thơ Thu điếu.
Trả lời:
– Bố cục: 4 phần
Hai câu đề: Cảnh mùa thu.
Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu.
Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê.
Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ.
– Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
– Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).
– Về vần và nhịp: Vần ở các câu có nhịp 1,2,4,6,8, 4/3.
– Về luận cứ: so sánh 2 câu thực và 2 câu luận.
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 8, Phần 1): Giải thích ý nghĩa chủ đề bài thơ. Chỉ ra mối quan hệ giữa nhan đề và hai câu đề.
Trả lời:
– Nhan đề “Thu điếu”: có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Câu cá mùa thu không phải là tìm cá để ăn; Câu cá chỉ là một việc để tiêu khiển và cảm nhận hương vị của mùa thu. Còn gì thú vị hơn việc ngồi câu cá giữa khung cảnh quen thuộc của quê hương, trút nỗi đau vào tâm hồn ai đó?
– Mối quan hệ giữa chủ đề và hai câu: Hai câu phát triển ý nghĩa ẩn chứa trong chủ đề. Hai câu này miêu tả không gian mùa thu với khung cảnh rất mộc mạc, giản dị, mang không khí mùa thu đặc trưng của làng quê Bắc Bộ.
Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 tập 1): Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện trong những không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó.
Trả lời:
– Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện trong các không gian sau:
Bầu trời không rộng cũng không sâu tương phản với mặt ao và các ngõ trúc thu nhỏ.
Không gian vắng vẻ, không ồn ào, có thể thể hiện con người qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co ít khách”. Không gian yên tĩnh đến nỗi khi câu cá, bạn có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
– Nhận xét về trình tự mô tả các không gian đó:
Cảnh vật được nhìn từ gần đến xa (từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời); rồi từ xa trở lại gần (nhìn ngõ rồi lại nhìn ao thu và thuyền đánh cá).
→ Trình tự miêu tả đó giúp nhà thơ nhìn thấy được nhiều cảnh vật, làm nổi bật những màu sắc đặc sắc của cảnh sắc thiên nhiên và tâm trạng con người mùa thu.
Câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 tập 1): Phân tích các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động… của sự vật; Từ đó trích dẫn những ví dụ đẹp về mùa thu ở vùng quê đồng bằng Bắc Bộ tái hiện trong bài thơ.
Trả lời:
– Từ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động… của đồ vật:
Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”.
Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”.
Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ lửng”.
– Những hình ảnh đẹp về mùa thu ở vùng quê đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ:
Ao mùa thu với sóng nước hiền hòa.
Bầu trời cao và xanh
Không gian yên tĩnh, tĩnh lặng.
Các ngõ xung quanh vắng vẻ
Chủ thể trữ tình – người ngồi trên thuyền đánh cá.
Câu 5 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 tập 1): Trong hai câu kết, hình ảnh người xuất hiện ở vị trí, trạng thái nào? Qua đó, bạn có cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả?
Trả lời:
– Hình ảnh người xuất hiện trong các tư thế và trạng thai “Tựa gối, buông cần lâu chẳng được”
Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động…
– Qua đó, tôi nhận được một tâm hồn gắn liền với sự thiết kế của thiên nhiên, một lòng yêu nước thầm kín nhưng không gần gũi với sự sâu sắc của Nguyễn Khuyến.
Câu 6 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 tập 1): nêu chủ đề của bài thơ. Đề tài giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?
Trả lời:
– Đề tài: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng trước thời đại của tác giả.
– Chủ đề trên giúp em thấy tác giả là một người có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu quê hương. Hơn nữa, qua tác phẩm chúng ta vẫn có thể thấy tâm trạng đó mang trong mình nỗi đau hoài niệm, khi thì lặng lẽ, khi thì giật mình và thoảng thốt.
2. Tìm hiểu về tác giả tác phẩm Thu điếu:
2.1. Tác giả:
– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê ở xã Yên Đô, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông đậu cả ba kỳ thi đầu tiên nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
– Thơ Nguyễn Khuyến thể hiện tình cảm gắn bó với quê hương và ẩn chứa những tình cảm yêu nước, nỗi buồn đối với thế giới. Đặc biệt, Nguyễn Khuyến đã đưa khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống quen thuộc, giản dị của làng quê vào thơ mình một cách tự nhiên và tinh tế.
– Ngòi bút của ông miêu tả cảnh vật vừa hiện thực vừa tài tình; Ngôn ngữ thơ giản dị mà khéo léo.
2.2. Tác phẩm:
– Thể loại
Văn bản Thu điếu thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
– Nguồn gốc và hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Thu điếu là một trong bộ ba bài thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến.
Nhà thơ sáng tác bài thơ này khi mùa thu trải khắp bầu trời nơi miền quê yên bình, tĩnh lặng. Nhà thơ trở về quê hương sống ẩn dật tận hưởng niềm vui tuổi già, đó là đi câu cá, cảnh mùa thu diễn ra. Một chút im lặng kết hợp với tâm trạng buồn bã, lo lắng cho số phận người nông dân đã lay động tâm trí nhà thơ, mùa thu nhẹ nhàng.
– Phương thức biểu đạt: biểu cảm
– Bố cục văn bản:
Bố cục: đề – thực – luận – kết.
Cảnh thu: 6 câu thơ đầu.
Tình thu: 2 câu thơ cuối.
– Nội dung:
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng hiện tại của tác giả.
– Nghệ thuật:
Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) tuy khó làm nhưng được tác giả vận dụng một cách duyên dáng, độc đáo, góp phần miêu tả một không gian tĩnh lặng, dần dần thu hẹp lại, thấm đẫm, phù hợp với tâm trạng bối rối của nhà thơ.
Dùng chuyển động để nói về tĩnh tại – nghệ thuật cổ xưa của thơ ca phương Đông.
Vận dụng năng khiếu nghệ thuật vào đối thoại.
3. Phân tích nghệ thuật trong bài thơ Thu điếu:
Thu điếu là một bài thơ trữ tình thuộc thể loại phong cảnh. Bài thơ là bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam. Một không gian mùa thu trong trẻo, thanh bình và tĩnh lặng với những hình ảnh, đường nét đáng yêu. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh một nhân vật trữ tình đầy tâm tư. Đó là một người có tâm hồn cao thượng, yêu cuộc sống giản dị ở nông thôn, tuy sống cuộc sống nhàn hạ của một ẩn sĩ, nhưng trong lòng luôn đầy ắp những suy tư.
Những từ ngữ mà tác giả sử dụng trong bài thơ như: Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo trước hết đã miêu tả chính xác và sâu sắc cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được hương vị độc đáo của mùa thu, của làng quê Việt Nam mà chúng ta đã đặt chân đến.
Thứ hai là cách sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, giữa miêu tả không gian động và tĩnh, sự tô điểm của thời gian…
Thứ ba là cách sử dụng hình ảnh tượng trưng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, đó là hình ảnh tượng trưng của thơ ca cổ. Nguyễn Khuyến cũng không ngoại lệ với những quy ước đó. Hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn liền với ao nước, mang phong cách riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả mùa thu.
Thứ tư, đó là sự khai thác tối đa lớp vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ có cùng phụ âm đầu đi cùng nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo – teo (cặp 2- 6) vừa tạo nên nhịp điệu thay đổi đều đặn, vừa tạo nên vòng lặp buồn trong tâm trạng của chính tác giả.