Bảo kính cảnh giới là một trong những bài thơ đặc sắc của Nguyễn Trãi, bài thơ không chỉ khắc họa chân thực và sinh động vr đẹp của ngày hè ở làng que Việt Nam mà thông qua bài thơ ta còn thấy tấm lòng nhân đạo và cốt cách của bậc trượng sĩ. Dưới đây là mẫu bài văn phân tích nét phá cách trong tác phẩm Bảo kính cảnh giới.
Mục lục bài viết
- 1 1. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới hay nhất:
- 2 2. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới ý nghĩa nhất:
- 3 3. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới ấn tượng nhất:
- 4 4. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới sâu sắc nhất:
- 5 5. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới xuất sắc nhất:
- 6 6. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 10 điểm:
- 7 7. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới dễ nhớ nhất:
1. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới hay nhất:
Trong tác phẩm “Bảo kính cảnh giới” (bài 43) , Nguyễn Trãi đã có những cách tân về hình thức nghệ thuật. Nổi bật nhất phải nói đến là những “phá cách” thể thơ. Thi sĩ không đi theo khuôn mẫu sẵn có của thơ Đường luật mà khéo léo đổi mới. Cụ thể, câu thơ đầu đến câu thơ cuối cùng chỉ có 6 tiếng. Dù hình thức ngắn song ở hai dòng thơ đã bộc lộ rõ nét tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật trữ tình. Đó là lời giải thích cho sự thư thái, thong dong tìm tới thiên nhiên. Việc cũng là mơ ước, khát vọng về sự no ấm và bình yên cho nhân dân khắp muôn miền. Từ đây, ta càng thêm kính phục và ngưỡng mộ trình độ học vấn cao của Nguyễn Trãi. Ông đã góp công to lớn trong xây dựng lên một “lối thơ Việt Nam” (Đặng Thai Mai) .
2. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới ý nghĩa nhất:
Có thể nói, các từ ngữ giản dị, mộc mạc và gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày được dùng trong “Bảo kính cảnh giới” (bài 43) cũng là một yếu tố “phá cách” tiêu biểu. Trước hết, Nguyễn Trãi miêu tả sự vận động của thiên nhiên và cây cỏ bằng những động từ mạnh mẽ như “đùn đùn”, “phun”. Nhờ vậy, cảnh vật hiện lên chân thật với màu sắc tươi mới, rạng rỡ và đầy sức sống “Hoè lục đùn đùn tán rợp hoa/Thạch lựu hiên nắng phun ánh đỏ”. Kế đó, hệ thống từ ghép “dắng dỏi” và “lao xao” cũng được vận dụng linh hoạt, để diễn tả sự sôi động, rộn rã của cuộc sống. Với ngôn từ mộc mạc, đậm bản sắc dân tộc của Nguyễn Trãi đã mang đến cho người xem sự hình dung rõ ràng về bức tranh ngày hè tươi đẹp và sôi nổi. Qua “Bảo kính cảnh giới”, ta lại thêm yêu quý, ngưỡng mộ ngòi bút tài hoa của Ức Trai.
3. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới ấn tượng nhất:
“Bảo kính cảnh giới” (bài 43) là một tác phẩm tiêu biểu về sự sáng tạo của Nguyễn Trãi trong thơ ca. Ở bài thơ trên, thi sĩ sử dụng ngôn từ dễ nghe và phù hợp với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Những động từ mạnh mẽ như “đùn đùn”, “phun” đã gợi tả rõ nét sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Bên cạnh đó những từ láy khác như “dắng dỏi”, “lao xao” cũng góp phần tạo nên sự sinh động và tươi vui. Như vậy, với văn phong đậm tính nghệ thuật, Nguyễn Trãi đã giúp bạn đọc có mường tượng rõ ràng hơn bức tranh ngày hè hài hoà màu sắc, âm nhạc cùng hình ảnh. Từ đây, ta lại thêm kính trọng, tôn vinh sự cống hiến quý báu mà Nguyễn Trãi mang đến cho thơ ca và nghệ thuật.
Điều độc đáo trong bài thơ của Nguyễn Trãi đó là bố cục và câu kết sử dụng lục ngôn. Đó không những là ý thơ đầy xúc cảm mà là một nét phá cách đặc biệt của thơ Nguyễn Trãi. Với việc sử dụng chữ Nôm, kết hợp cả lục ngôn và thất ngôn, Nguyễn Trãi đã Việt hoá thể Đường luật để làm bài thơ đậm tính nhân văn.
Nếu câu thơ đầu: “Rồi tắm mát thuở ngày trường” vẽ lên một thi nhân hướng đến quê hương thì câu thơ cuối: “Dân giàu đủ khắp đòi phương ” đã làm nổi bật một nhà tư tưởng, nhà cách mạng, nhà nhân đạo hướng về phía nhân dân. Câu thơ cuối đã thể hiện tư tưởng nhân văn của Nguyễn Trãi.
4. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới sâu sắc nhất:
Trong “Bảo kính cảnh giới” (bài 43) , bức tranh ngày hè hiện lên rất đẹp đẽ và sống động. Bức tranh đó được tạo ra từ những hình ảnh rất bình dị, gần gũi. Đây cũng là một trong các điểm “phá cách” của bài thơ. Gợi tả cảnh sắc thiên nhiên, Nguyễn Trãi không bước theo lối mòn của thơ xưa với việc sử dụng hình ảnh có tính trừu tượng kiểu “tùng, cúc, trúc, mai” mà lại khéo lấy chất liệu từ cuộc sống đời thường. Đó là cây tre “đùn đùn” lên, trổ những tầng lá xanh tươi mướt, che phủ được một không gian rộng lớn. Hay đó là quả bưởi “phun thức đỏ”, nở hồng trong nước “tịn mùi hương”. Tất cả hình ảnh đó đã góp phần tạo nên không khí tươi vui, sôi động của ngày hè. Nguyễn Trãi cũng là một nhà thơ trữ tình sâu sắc. Đồng thời cũng là nhân vật đem đến sự đổi mới cho diện mạo thơ ca trung đại Việt Nam.
5. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới xuất sắc nhất:
Bảo kính cảnh giới trong bài 43 của Nguyễn Trãi là một điển hình về sự đổi mới nghệ thuật thời trung đại. Thể thơ Nôm Đường luật ở việt nam đã có sự thay đổi khác với thể Đường luật truyền thống. Cụ thể, sự thay đổi, “phá cách” ấy nằm ở hai câu thơ: câu đầu và câu cuối của đoạn thơ. Nếu trong thơ cổ Đường luật thì số tiếng trong các câu bắt buộc phải là bảy tiếng còn ở hai câu thơ đầu và cuối của Bảo kính cảnh giới (bài 43) nó chỉ có sáu tiếng. Từ những bài thơ Nôm Đường luật này của Nguyễn Trãi đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp của nền thơ tiếng Việt thời trung đại.
Khác với nhiều thi sĩ vẫn trung thành với các thể thơ cổ, dân gian truyền thống thì trong tác phẩm Bảo kính cảnh giới của mình tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện sự phá cách đầy sáng tạo khi ông đã Việt hoá thơ Đường Luật vốn mỗi câu có đủ bảy từ và khổ thơ cũng tương đương với sáu âm sắc. Việt Nam thêm sự mới mẻ với lối ngắt nhịp một, hai, ba cộng với thanh đồng ở cuối câu khiến cho câu thơ nghe giống tiếng cười nhưng lại không phải rên rỉ. Với thể thơ này đã giúp cho bài thơ có phần sinh động, dễ đọc, dễ hiểu và cũng phần nào thể hiện cá tính riêng của tác giả Nguyễn Trãi. Cũng chính sự phá cách này cùng sự thành công của tác phẩm đã góp phần giúp Nguyễn Trãi trở thành một trong số ít người tạo nền tảng và tiền đề thúc đẩy sự ra đời của thơ Tiếng Việt.
6. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 10 điểm:
Có thể nói, các từ ngữ giản dị, mộc mạc và gần gũi với cuộc sống hàng ngày để sử dụng trong “Bảo kính cảnh giới” (bài 43) cũng là một yếu tố “phá cách” hữu hiệu. Trước hết, Nguyễn Trãi miêu tả sự biến đổi của thiên nhiên và cảnh sắc bằng những động từ mạnh mẽ như “đùn đùn”, “phun”. Nhờ vậy, cảnh vật hiện nên chân thật với màu sắc tươi mới, rực rỡ và tràn đầy sức sống “Hoè lục đùn đùn tán sáng trương/Thạch lựu hiên vẫn phun thức đỏ”. Nguyễn Trãi đến, hệ thống từ ghép “dắng dỏi” và “lao xao” cũng được sử dụng linh hoạt, góp phần tạo không khí vui tươi, rộn rã của cuộc sống. Với phong cách mộc mạc, đậm bản sắc dân gian, Nguyễn Trãi đã mang đến cho người xem sự hình dung sống động của bức tranh ngày hè tươi đẹp, sôi nổi. Qua “Bảo kính cảnh giới”, ta lại thêm yêu quý và cảm phục ngòi bút tài tình của Ức Trai.
Điều “phá cách” trong tập thơ Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi đó là bố cục và cấu trúc sử dụng lục ngôn. Đó không những là bài thơ kìm nén tình cảm mà là một nét phá cách đặc biệt của thơ Nguyễn Trãi. Với việc sử dụng chữ Nôm, xen kẽ câu lục ngôn và ngữ, Nguyễn Trãi đã Việt hoá thể Đường luật để làm cho thơ đậm chất dân tộc. Nếu câu thơ đầu: “Nào tắm mát thuở ngày trường” vẽ lên một thi nhân hướng đến tự do thì câu thơ cuối: “Dân nghèo đầy khắp muôn nơi” đã làm nổi bật một nhà tư tưởng, nhà cách mạng, nhà nhân đạo hướng về phía quần chúng. Câu thơ cuối đã thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Trãi.
7. Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới dễ nhớ nhất:
Qua bài thơ Bảo kính cảnh giới, chúng ta có thể thấy được tình yêu và sự quan tâm đến thiên nhiên của tác giả, đúng như ông đã từng nói: “Non nước này mình đã có duyên” (” Tự thán “- bài 4). Là một thi sĩ, ông gắn bó với thiên nhiên qua nhiều hoàn cảnh song cuối cùng, tâm hồn của ông luôn hướng về nhân dân, đến đất nước. Nói lời tâm sự và suy nghĩ trước đời sống của nhân dân, độc giả có thể thấy được tâm hồn cùng lý tưởng cao cả của tác giả Nguyễn Trãi. Tình yêu thiên nhiên, con người đã quyện hoà và làm toả sáng thêm tình yêu với đất nước, nhân dân.
Hình ảnh khúc Nam Phong ca của vua Thuấn khi chơi đàn Ngu Cầm được đưa vào 2 câu thơ cuối. Đây là hình ảnh của những ngày thịnh vượng và giàu sang vua Thuấn đem đàn ra đánh. Hình ảnh này làm nổi bật tâm tư của tác giả, luôn nghĩ về đất nước. Ông mong muốn cuộc sống của nhân dân sẽ được bình yên và thịnh vượng hơn. 3 câu kết có nhịp điệu trầm lắng khác nhau cũng là nỗi niềm khó diễn tả. Thiên nhiên cùng con người làm nền, nỗi buồn đất nước lại càng xa xôi. Tình yêu đất nước, con người giao hoà với cái hùng vĩ của thiên nhiên vẽ lên một bức tranh đẹp và ý nghĩa. Là một thi sĩ, Nguyễn Trãi cũng là một người của nhân dân. Trong mọi trường hợp, lý tưởng về sự gần gũi với nhân dân của ông cũng được làm sáng tỏ. Vậy là, thiên nhiên đã làm nền cho tình yêu đất nước của Nguyễn Trãi ngày càng thêm sâu đậm.