Để giúp các khu vực bị ảnh hưởng sớm khắc phục và ổn định cuộc sống, các cơ quan chức năng và tổ chức xã hội thường triển khai nhiều mức hỗ trợ khác nhau bao gồm các hình thức viện trợ tài chính, cung cấp vật chất thiết yếu và hỗ trợ khôi phục cơ sở hạ tầng... Vậy, các mức hỗ trợ này được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Các mức hỗ trợ khắc phục hậu quả sau bão:
Chương III của Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định các chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả do bão gây ra cho người dân, bao gồm bốn loại hình hỗ trợ cụ thể như sau:
(1) Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu – theo Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Lương thực: Đối với những hộ gia đình gặp khó khăn do bão, thiếu lương thực, sẽ được hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia. Đây là một biện pháp cấp bách nhằm đảm bảo nhu cầu cơ bản của người dân trong thời gian đầu sau khi bão đi qua.
-
Nhu yếu phẩm thiết yếu: Những cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng nặng nề, mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm nhu cầu thiết yếu sẽ được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc dự trữ quốc gia. Hỗ trợ bao gồm lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu cấp bách.
(2) Hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng – theo Điều 13 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Người bị thương nặng do bão tại nơi cư trú sẽ nhận hỗ trợ với mức tối thiểu tương đương 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Cụ thể, nếu mức chuẩn là 500.000 đồng, thì số tiền hỗ trợ tối thiểu là 5.000.000 đồng.
-
Trong trường hợp người bị thương nặng ở ngoài nơi cư trú và không có người thân thích chăm sóc, cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp cấp cứu và chữa trị cần có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu để quyết định mức hỗ trợ theo quy định, với mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng.
(3) Hỗ trợ chi phí mai táng – theo Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Đối với hộ gia đình có người chết hoặc mất tích do bão, sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Nếu mức chuẩn là 500.000 đồng, thì hỗ trợ chi phí mai táng là 25.000.000 đồng.
-
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người đã khuất do không có người nhận trách nhiệm tổ chức, cũng sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, tức là 25.000.000 đồng.
(4) Hỗ trợ làm nhà ở và sửa chữa nhà ở – theo Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn bị mất hoàn toàn nhà ở do bão sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở mới với mức tối thiểu là 40.000.000 đồng cho mỗi hộ.
-
Đối với hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do bão, hỗ trợ chi phí di dời nhà ở sẽ có mức tối thiểu là 30.000.000 đồng cho mỗi hộ.
-
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng không thể ở được sau bão sẽ được hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu là 20.000.000 đồng cho mỗi hộ.
Các chính sách này nhằm đảm bảo sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả, giúp người dân nhanh chóng phục hồi cuộc sống sau thiên tai và giảm bớt những khó khăn do bão gây ra.
2. Hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng chính sách khắc phục hậu quả do bão:
Theo quy định tại Chương III Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả do bão gây ra cho người dân được thực hiện thông qua các bước sau đây:
(1) Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước – Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Bước 1: Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (gọi chung là Trưởng thôn) có trách nhiệm lập danh sách các hộ gia đình và số lượng người trong các hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ, theo các Mẫu số 5a và 5b được ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
-
Bước 2: Trưởng thôn sẽ tổ chức họp với đại diện của các tổ chức liên quan trong thôn để rà soát, xác nhận và hoàn thiện danh sách các hộ gia đình cần hỗ trợ. Danh sách hoàn thiện sẽ được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét.
-
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị từ Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét và quyết định hỗ trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Nếu nguồn lực tại địa phương không đủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có văn bản đề nghị trợ giúp gửi đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
-
Bước 4: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành thẩm định các đề nghị hỗ trợ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định mức hỗ trợ.
-
Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét và quyết định hỗ trợ. Trong trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có văn bản đề nghị trợ giúp gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.
-
Bước 6: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan để tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Nếu nguồn lực vẫn chưa đủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
-
Bước 7: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì việc phối hợp với các bộ, ngành liên quan để tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bộ cũng gửi Bộ Tài chính thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia.
-
Bước 8: Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho các đối tượng bị ảnh hưởng, bảo đảm đúng quy định.
-
Bước 9: Sau khi kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp cần tổng hợp và báo cáo kết quả hỗ trợ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của công tác trợ giúp.
(2) Hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng – Điều 13 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Quy trình xem xét hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng sẽ thực hiện theo các bước tương tự như hướng dẫn trong mục (1) nêu trên.
(3) Hỗ trợ chi phí mai táng – Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân thực hiện mai táng sẽ gửi Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP cùng với giấy báo tử của người chết do bão hoặc xác nhận của công an cấp xã đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét và quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Nếu không đủ kinh phí, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(4) Hỗ trợ làm nhà ở và sửa chữa nhà ở – Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
-
Bước 1: Các hộ gia đình cần hỗ trợ về nhà ở sẽ gửi Tờ khai đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Bước 2: Quy trình xem xét hỗ trợ làm nhà ở và sửa chữa nhà ở sẽ thực hiện theo các bước đã nêu trong mục (1) nêu trên.
Các bước trên nhằm đảm bảo rằng các chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả do bão gây ra được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả, từ cấp cơ sở đến cấp trung ương, giúp đỡ nhanh chóng và đúng mức các đối tượng bị ảnh hưởng.
3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khắc phục hậu quả do bão:
Các chính sách khắc phục hậu quả do bão gây ra cho người dân được thực hiện dựa trên các nguyên tắc quy định trong Điều 3 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, bao gồm:
-
Triển khai chính sách trợ giúp xã hội một cách kịp thời, công bằng, công khai và minh bạch:
+ Các biện pháp hỗ trợ phải được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu cấp bách của các hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi bão. Chính sách hỗ trợ cần được thực hiện một cách công bằng, không phân biệt đối xử, đồng thời phải đảm bảo công khai và minh bạch để người dân có thể dễ dàng tiếp cận thông tin về quyền lợi của mình. Điều này cũng giúp ngăn chặn tình trạng lạm dụng và bảo đảm rằng sự hỗ trợ được phân phối đúng người, đúng lúc.
+ Đặc biệt, mức độ hỗ trợ cần phải phản ánh đúng tình hình khó khăn của các đối tượng, với việc ưu tiên được dành cho những gia đình và cộng đồng nơi họ sinh sống. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người có nhu cầu cấp bách nhất sẽ nhận được sự trợ giúp kịp thời và đầy đủ nhất.
-
Điều chỉnh chế độ và chính sách trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế và mức sống tối thiểu của dân cư:
+ Chính sách trợ giúp xã hội không phải là cố định mà có thể được điều chỉnh dựa trên sự thay đổi của tình hình kinh tế và mức sống tối thiểu. Khi nền kinh tế có sự biến động, từ khủng hoảng đến tăng trưởng, mức hỗ trợ sẽ được cập nhật để phản ánh đúng thực trạng và nhu cầu của cộng đồng trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Điều này đảm bảo rằng các chính sách hỗ trợ luôn phù hợp và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của người dân trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
-
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp các đối tượng được hỗ trợ:
+ Nhà nước không chỉ thực hiện các chính sách hỗ trợ mà còn khuyến khích sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc giúp đỡ các đối tượng, bao gồm việc cung cấp các chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính để thúc đẩy sự tham gia tích cực từ cộng đồng.
+ Sự tham gia của các cơ quan và cá nhân giúp mở rộng nguồn lực hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của các chính sách, đồng thời xây dựng một cộng đồng đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong thời điểm khó khăn.
THAM KHẢO THÊM: