Vợ nhặt là tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của nhà văn Kim Lân. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu đến cho tất cả quý thầy cô và các bạn học sinh một số bài văn mẫu lớp 12: Chứng minh nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa. Các bạn cùng tham khảo nhé!
Mục lục bài viết
1. Dàn ý Chứng minh nhân vật vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa:
1.1. Mở bài dàn ý Chứng minh nhân vật vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa:
– Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân (những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp, tác phẩm tiêu biểu, phong cách sáng tác,…).
– Giới thiệu chung về truyện ngắn ‘Vợ nhặt’ (lịch sử sáng tác, xuất xứ, đặc điểm nổi bật về nội dung và kỹ thuật sáng tác,…).
– Đặt vấn đề: Nhân vật người vợ nhặt được xây dựng trong truyện ‘Vợ nhặt’ tuy rằng không được biết đến nhưng lại không phải là một nhân vật vô nghĩa.
1.2. Thân bài dàn ý Chứng minh nhân vật vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa:
* Hình ảnh nhân vật người vợ nhặt – một người không danh xưng:
– Nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm được miêu tả bằng con số không rõ ràng – không nhà cửa, không gia đình, không quê quán, không có mối quan hệ gia đình đặc biệt nào.
– Nhân vật không có tên, không có tuổi mà thay vào đó có thể được biết đến thông qua những cái tên như bà, thị, vợ anh Tràng, chị kia,…
* Nhân vật người vợ nhặt – không có danh xưng nhưng không phải là không có ý nghĩa: đã mang tia sáng mới đến cho cuộc sống u ám, đang bên bờ vực của cái chết của mẹ con Tràng một tia hy vọng mới, một làn gió mới tràn đầy sức sống.
– Chỉ với vài câu hỏi xã giao, thị đã đồng ý theo anh Tràng về làm vợ
– Trên đường trở về nhà, thị thực sự đã có sự thay đổi đáng kể và chính sự thay đổi đó, sự xấu hổ của chị khiến anh Tràng cảm thấy lòng tràn đầy hạnh phúc và sự phấn khích.
– Khi về đến nhà:
+ Tràng thấy vui nhưng vẫn không tin là mình đã có vợ
+ Bà cụ Tứ rơi nước mắt – nước mắt của bà không chỉ là biểu hiện của nỗi buồn mà còn là dấu hiệu của niềm vui, của hạnh phúc.
– Buổi sáng hôm sau:
+ Tràng: Bắt đầu cảm thấy một cảm giác đặc biệt – “cảm thấy yêu thương, kết nối và nhận thức trách nhiệm với ngôi nhà này”.
+ Bà cụ Tứ: Cảm thấy nhẹ nhõm và sảng khoái hơn thường ngày.
– Trong bữa cơm đạm bạc đó, họ chỉ nói về những điều vui vẻ, hạnh phúc trong tương lai. Đó là niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn, đẹp hơn.
=> Thị đã mang đến cho ngôi nhà đơn sơ của hai mẹ con Tràng một hơi ấm, một làn gió mới tràn đầy tình yêu thương và hạnh phúc, thắp sáng trong họ niềm tin, niềm vui và hoài bão.
1.3. Kết bài dàn ý Chứng minh nhân vật vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa:
– Khái quát lại về nhân vật người vợ nhặt, từ đó, đưa ra suy nghĩ về nhân vật người vợ nhặt nói riêng và truyện ngắn Vợ nhặt nói chung.
2. Chứng minh nhân vật người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa hay nhất:
Nhân vật người vợ nhặt được xây là biểu tượng cho số phận của những người phụ nữ phải chịu đựng trong nạn đói năm Ất Dậu. Kim Lân đã tạo nên hình tượng đầy ấn tượng cho nhân vật này, từ sự bấp bênh, tầm thường đến một khát vọng sống mãnh liệt. Thị không chỉ là một người phụ nữ vô danh mà còn là biểu tượng của hy vọng, sự lạc quan và một tấm lòng can đảm vươn lên nghịch cảnh.
Người vợ nhặt là đại diện cho những người phụ nữ đang khốn khổ trong nạn đói năm Ất Dậu. Chị không có tên, không tuổi, không quê quán, không quá khứ. Xuyên suốt tác phẩm, Kim Lân chỉ đặt cho nhân vật những cái tên rất chung chung như “cô ả”, “thị”, “người đàn bà”. Thị hiện lên đáng thương, hy vọng tìm thấy sự sống trong những ngày đen tối của nạn đói.
Nhân vật người vợ nhặt của Kim Lân là biểu tượng của những người phụ nữ phải cam chịu trước những khó khăn trong nạn đói năm Ất Dậu. Thị không chỉ là một trong những nạn nhân của hoàn cảnh khó khăn mà còn là biểu tượng của sự can đảm và niềm hy vọng trong những giai đoạn đất nước khó khăn nhất. Cô thể hiện sự lạc quan và ý chí sống mạnh mẽ giữa hoan cảnh khó khăn đó.
Nhân vật người vợ nhặt đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc nhờ những phẩm chất tốt đẹp. Sau khi vào nhà, thị tỏ ra e thẹn khi ngồi bên mép giường và ngượng ngưng chào hỏi u của anh Tràng. Khác với ban đầu, giờ đây cô đã trở thành một cô dâu mới, lịch sự và chu đáo. Tình yêu thương và sự cảm thông trong hoàn cảnh khó khăn đã nâng cao phẩm chất và ý thức của con người.
Điểm độc đáo về nghệ thuật của nhân vật người vợ nhặt là cách tác giả Kim Lân miêu tả chi tiết về nhân vật. Bằng cách đặt nhân vật vào một vấn đề khó khăn, tác giả đã vẽ nên hình ảnh nhân vật năng động và tinh tế thông qua sự quan sát tỉ mỉ và ngôn ngữ giản dị.
Nhân vật người vợ nhặt được nhà văn Kim Lân xây dựng trong tác phẩm ‘Vợ nhặt’ là biểu tượng của một người phụ nữ lao động nghèo khổ và đáng thương. Mặc dù khó khăn nhưng vẫn thể hiện sự lạc quan và tràn đầy những phẩm chất tốt đẹp, niềm tin vào tương lai vẫn sáng ngời trong lòng.
3. Chứng minh nhân vật người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa ý nghĩa nhất:
Kim Lân là một trong những cây bút với đề tài truyện ngắn nổi tiếng của văn học Việt Nam đương đại. Với sự thấu hiểu sâu sắc và tình yêu quê hương, truyện ngắn của ông luôn phản ánh cuộc sống và con người làng quê Việt Nam, dù nghèo đói, thiếu thốn nhưng vẫn toát lên vẻ đẹp tâm hồn và một tinh thần đáng kính trọng. ‘Vợ nhặt’ là một trong những tác phẩm ấn tượng nhất của ông. Đọc truyện ‘Vợ nhặt’, độc giả không thể quên nhân vật người vợ nhặt – một người tuy vô danh nhưng không vô nghĩa, hình ảnh của chị mang đến sự ấm áp, làm tươi mới cuộc sống tăm tối, bên bờ vực của cái chết.
Trong truyện ngắn ‘Vợ nhặt’, tác giả đã khắc họa nhân vật người vợ nhặt thành công, đó là một người vô danh. Như chúng ta đã biết, ngòi bút của Kim Lân viết về nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm mà không có sự xác định cụ thể về chị – một con người không nhà, không gia đình, không quê hương, không họ hàng. Không những thế, người vợ nhặt còn không được đặt tên, không có tuổi tác. Xuyên suốt toàn bộ truyện ‘Vợ nhặt’, Kim Lân đã gọi nhân vật bằng nhiều cách khác nhau như ‘cô ả’, ‘người đàn bà’, ‘thị’, ‘vợ anh Tràng’, ‘chị ta’,… Điều này đã chứng minh rằng người vợ nhặt là một nhân vật vô danh, vì không ai biết chị tên gì, bao nhiêu tuổi, quê quán ở đâu, hoặc họ hàng của chị ấy như thế nào.
Nhân vật người vợ nhặt tuy không có danh phận nhưng đã mang lại hơi ấm và sự sống cho hai mẹ con Tràng. Thị mang đến niềm vui, niềm hạnh phúc cho gia đình Tràng và bà cụ Tứ trong những ngày tăm tối nhất của nạn đói năm 1945. Dù khuôn mặt nhăn nheo, gầy gò nhưng khi trở thành vợ của anh Tràng, thái độ của cô thay đổi, khiến anh Tràng cảm thấy vui vẻ hơn bao giờ hết. Không những vậy, sự có mặt của thị trong căn nhà cũng mang lại niềm vui cho bà cụ Tứ, dù đôi khi buồn nhưng bà vẫn thấy vui vì con trai mình có vợ ngay cả trong những ngày khó khăn. Sự thay đổi này khiến cho Tràng và bà cụ Tứ cảm thấy ấm áp, tin tưởng vào tương lai tươi sáng, luôn mơ về một ngày mai tươi sáng sung túc hơn.
Trong lòng mỗi con người Việt Nam, nạn đói thảm khốc năm 1945 vẫn là một cơn ác mộng khó có thể quên được. Từ nỗi đau ấy, cơm ăn áo mặc đã trở thành đề tài cho các nhà văn. Nhân vật người vợ nhặt của nhà văn Kim Lân chính là đại diện cho số phận của những người phụ nữ trong nạn đói. Chị ta là một người không tên, không tuổi, không quê hương, không quá khứ. Dưới ngòi bút của nhà văn Kim Lân đã khắc họa thành công hình ảnh một người phụ nữ thật đáng thương, chị đáng thương từ ngoại hình cho đến cử chỉ, hành động của chị đều toát lên với sự khắc khổ, nhếch nhác và tội nghiệp.