Công nghệ chùm vệ tinh với ưu điểm giải quyết được nhiều bài toán về khả năng phủ sóng hiện tại đang được coi là xu hướng viễn thông mới của thế giới. Internet vệ tinh là gì? Ưu và nhược điểm của Internet vệ tinh? là chủ đề trong nội dung hôm nay của chúng mình mời bạn đọc tham khảo nội dung để biết chi tiết nhé.
Mục lục bài viết
1. Internet vệ tinh là gì?
CEO Elon Musk có tham vọng xây dựng mạng Internet không dây tốc độ cao toàn cầu với gần 12.000 vệ tinh ngoài vũ trụ. Và giờ đây SpaceX, tập đoàn công nghệ Khám phá Không gian của Elon Musk đang thực hiện dự án mang tên Starlink này.
Hiện tại, Space đã phóng tổng cộng 1.385 vệ tinh cỡ nhỏ vào quỹ đạo thấp của Trái đất (gọi tắt là LEO), nằm cách mặt đất 550 km.
Các vệ tinh này sẽ truyền tín hiệu Internet trực tiếp đến các thiết bị thu trên mặt đất. Sau đó, các thiết bị này sẽ phát tín hiệu qua hệ thống cục bộ hoặc trực tiếp qua dây được kết nối với bộ định tuyến Starlink của người dùng.
Starlink cho phép người dùng trong một khu vực trát vữa kết nối với internet thông qua bảo vệ vệ tinh.
2. Internet vệ tinh hoạt động ra sao?
– Chảo internet vệ tinh phát yêu cầu dữ liệu của bạn tới một vệ tinh quay quanh Trái đất. Sau đó, bộ bảo vệ vệ tinh gửi yêu cầu nhận được tới ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet).
– Dữ liệu sẽ được truyền từ nhà cung cấp đến bộ bảo vệ vệ tinh, từ bộ bảo vệ vệ tinh đến bộ bảo vệ internet, đến bộ định tuyến của bạn và đến máy tính. Như vậy là bạn đã truy cập Quantrimang.com để xem các tin tức công nghệ cũng như thủ thuật về máy tính và điện thoại.
3. Ưu điểm và nhược điểm của Internet vệ tinh:
Ưu điểm:
- Các vệ tinh quay trở lại thấp có chi phí xây dựng và phóng thấp.
- Internet vệ tinh được cung cấp cho tốc độ cao, tốc độ chậm và băng thông lớn hơn.
- Lại có thể phủ sóng vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở.
Nhược điểm:
- Các vệ tinh có trạng thái thấp có tuổi thọ ngắn, chỉ từ 5 đến 7 năm.
- Chi phí thu phát của người dùng chịu trách nhiệm.
- Giá dịch vụ bảo mật Internet khá cao. Dịch vụ Starlink của Elon Musk có giá 99 USD/tháng, đắt gấp khoảng 10 lần dịch vụ Internet băng thông rộng cố định tại Việt Nam.
4. Sự khác biệt giữa WiFi và Internet vệ tinh:
Về khai niệm:
WiFi là công nghệ mạng không dây cho phép điện thoại thông minh, máy tính, máy tính xách tay và các thiết bị khác có tích hợp WiFi kết nối với Internet. Hầu hết các thiết bị hiện nay đều hỗ trợ WiFi để có thể truy cập Internet không giới hạn và chia sẻ tài nguyên mạng.
Internet vệ tinh giống như một ngôn ngữ, một phương tiện để giữ cho hàng triệu máy tính được kết nối trên toàn cầu bằng cáp, đường dây điện thoại, vệ tinh bảo vệ hoặc kết nối không dây. Internet vệ tinh giống như một mạng lưới các mạng, một hệ thống liên kết với nhau để thuận tiện cho việc chia sẻ thông tin trên Internet.
Công nghệ:
WiFi là công nghệ mạng không dây tiêu chuẩn sử dụng sóng vô tuyến để gửi và nhận tín hiệu từ các thiết bị ở gần để cung cấp truy cập Internet. Đây là một giao thức mạng cho phép các thiết bị giao tiếp không dây. Thuật ngữ WiFi thường được sử dụng đồng nghĩa với thuật ngữ “không dây” nhưng theo nghĩa rộng hơn nhiều.
Mặt khác, Internet vệ tinh là một mạng viễn thông, giống như cơ sở hạ tầng mạng sử dụng một bộ giao thức (TCP/IP) để kết nối các thiết bị trên toàn cầu. Internet cho phép bạn truy cập dữ liệu hoặc thông tin từ các máy tính khác trên toàn thế giới bằng giao thức TCP/IP, trong khi WiFi chỉ là phương tiện cho phép bạn truy cập Internet.
Hoạt động
WiFi sử dụng tần số vô tuyến để gửi và nhận thông tin qua mạng giống như điện thoại thông minh, nhưng phần quan trọng nhất là điểm truy cập. Điểm phát sóng là một vị trí thực tế nơi mọi người có thể sử dụng WiFi. Các thiết bị phải được trang bị bộ điều khiển mạng không dây để kết nối với WiFi.
Thông tin được truyền qua Internet bằng cách sử dụng một bộ quy tắc được xác định trước chi phối bộ TCP/IP. Các giao thức này cung cấp một ngôn ngữ chung mà cả hai thiết bị có thể dễ dàng hiểu và sử dụng để truyền dữ liệu.
Kết nối giữa WiFi và Internet
Bạn có thể kết nối giữa thiết bị có WiFi và bộ định tuyến (router) không có Internet. Ví dụ: Máy tính có WiFi tích hợp được kết nối với mạng WiFi khả thi khi không có Internet. WiFi hoạt động giống như một bộ định tuyến để truyền tín hiệu Internet đến thiết bị của bạn để các thiết bị có thể giao tiếp với nhau qua mạng WiFi mà không cần Internet.
Tương tự như vậy, Internet vệ tinh không dựa vào WiFi để kết nối các máy tính trên toàn thế giới. Tuy nhiên, bạn có thể kết nối với WiFi nhưng không kết nối với Internet. Internet vệ tinh kết nối hàng triệu máy tính trên toàn thế giới với một mạng thông tin thông qua World Wide Web hoặc trang web.
Tóm lại, Internet là một mạng liên kết gồm hàng triệu mạng máy tính trên khắp thế giới được kết nối thông qua cáp, vệ tinh, đường dây điện thoại hoặc kết nối không dây – tất cả đều giao tiếp bằng một ngôn ngữ chung. Đây được gọi là bộ giao thức internet.
WiFi là công nghệ mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến để tạo điều kiện liên lạc giữa các thiết bị ở gần trong một phạm vi nhất định. Đây là một cách để truy cập Internet từ điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc bất kỳ thiết bị nào có bộ điều khiển không dây tích hợp.
5. Các loại Internet vệ tinh:
– Vệ tinh vũ trụ là vệ tinh được sử dụng để quan sát các hành tinh xa xôi, các thiên hà và các vật thể ngoài không gian khác.
– Vệ tinh thông tin là vệ tinh vệ tinh được tạo ra trong thời gian nhàn rỗi cho mục đích viễn thông sử dụng sóng vô tuyến vi ba. Hầu hết các bộ vệ tinh truyền thông sử dụng bộ sạc quỹ đạo đồng bộ hoặc bộ nhớ quỹ đạo địa tĩnh, mặc dù các hệ thống gần đây hơn sử dụng bộ bảo vệ vệ tinh ở bộ sạc trái đất thấp.
– Vệ tinh quan sát Trái đất là vệ tinh được thiết kế đặc biệt để quan sát Trái đất từ quỹ đạo, tương tự như vệ tinh trinh sát nhưng được sử dụng cho mục đích phi quân sự như thử nghiệm môi trường và khí đốt, hiện tượng học, lập bản đồ, v.v.
– Vệ tinh hoa tiêu (vệ tinh điều hướng) là một vệ tinh bảo vệ sử dụng các tín hiệu vô tuyến định kỳ để cho phép các máy thu di động trên mặt đất xác định vị trí chính xác của chúng. Độ rõ nét (không có vật cản) của tín hiệu truyền và nhận giữa vệ tinh (máy phát) và máy thu trên mặt đất kết hợp với những cải tiến mới trong lĩnh vực điện tử cho phép hệ thống bảo vệ ưu tú Fun đo khoảng cách với khoảng cách chính xác vài mét.
– Vệ tinh tiêu diệt là vệ tinh được thiết kế để tiêu diệt vệ tinh “địch”, vũ khí và các mục tiêu trên không khác. Một số vệ tinh này được trang bị đạn động lực học, một số khác sử dụng năng lượng hoặc vũ khí hạt nhân để tiêu diệt vệ tinh, ICBM, MIRV. Cả Hoa Kỳ và Liên Xô đều có những biện pháp bảo vệ này. Hướng dẫn thảo luận về “Vệ tinh phá hủy”, ASATS (Vệ tinh chống vệ tinh) bao gồm Thử nghiệm vũ khí ASAT của Liên Xô và Thử nghiệm ASAT
– Vệ tinh do thám là vệ tinh liên lạc hoặc quan sát Trái đất được triển khai cho các ứng dụng quân sự hoặc tình báo. Hiện tại chúng ta không biết nhiều về khả năng thực sự của các vệ tinh này vì các chính phủ vận hành chúng thường giữ bí mật hoàn toàn thông tin về các loại vệ tinh này.
– Vệ tinh năng lượng mặt trời là một vệ tinh được đề xuất sẽ bay trên quỹ đạo cao của Trái đất sử dụng truyền năng lượng vi sóng để truyền năng lượng mặt trời tới các ăng-ten cực lớn trên trái đất, nơi nó có thể được sử dụng để thay thế cho các nguồn năng lượng thông thường.
– Trạm vũ trụ là một cấu trúc nhân tạo, được thiết kế để con người sống trong không gian. Trạm vũ trụ khác với tàu vũ trụ ở chỗ nó không có động cơ chính hoặc thiết bị hạ cánh—thay vào đó, các thiết bị khác được sử dụng để vận chuyển các phương tiện đến và đi từ trạm. Các trạm vũ trụ được thiết kế để có thể duy trì sự sống trong một khoảng thời gian trung bình trên quân số, khoảng thời gian có thể là vài tuần, vài tháng, thậm chí vài năm.
– Vệ tinh thời tiết là biện pháp bảo vệ vệ tinh với mục đích chính là quan sát thời tiết hoặc khí hậu của Trái đất.
– Vệ tinh thu nhỏ là vệ tinh có trọng lượng và kích thước nhỏ hơn bình thường. Các tiêu chí xếp hạng mới nhất để đánh giá các vệ tinh đó: vệ tinh phụ (500–200 kg), vệ tinh siêu nhỏ (dưới 200 kg), vệ tinh nano (dưới 10 kg), vệ tinh cỡ pico (dưới 1 kg) và vệ tinh cỡ femto ( dưới 100 g).
– Vệ tinh sinh học là vệ tinh chứa các sinh vật sống, thường dùng cho mục đích thí nghiệm khoa học.