Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Khoa học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) về hướng dẫn tổng thể môn học này. Nó bao gồm nội dung gì? Mời thầy cô cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Đặc điểm môn học:
Môn Khoa học được phát triển dựa trên cơ sở của môn Tự nhiên và Xã hội (trong các lớp 1, 2, 3) và là nền tảng ban đầu cho khoa học tự nhiên và các lĩnh vực liên quan đến giáo dục sức khỏe và môi trường. Môn học này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững kiến thức khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở và các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông. Môn Khoa học đặc biệt tập trung vào việc khơi dậy sự tò mò khoa học, tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên. Học sinh sẽ được vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, cũng như học cách bảo vệ sức khỏe và đối xử đúng môi trường sống.
2. Quan điểm xây dựng chương trình:
Chương trình giáo dục môn Khoa học bao gồm các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được đề cập trong Chương trình giáo dục tổng thể. Tuy nhiên, môn học Khoa học còn có những quan điểm riêng được nhấn mạnh trong việc xây dựng chương trình:
Đào tạo tích hợp:
Chương trình môn Khoa học được thiết kế dựa trên quan điểm đào tạo tích hợp nhằm phát triển cho học sinh phương pháp nghiên cứu và khám phá thế giới tự nhiên. Học sinh sẽ được giúp đỡ để hiểu cơ bản về môi trường tự nhiên, về con người, sức khỏe và an toàn; đồng thời, khuyến khích họ vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, môn học còn tập trung vào việc tích hợp giáo dục giá trị và kĩ năng sống ở mức độ đơn giản và phù hợp.
Giảng dạy theo chủ đề:
Nội dung giáo dục trong chương trình môn Khoa học được tổ chức theo các chủ đề khác nhau như chất, năng lượng, thực vật và động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khỏe, sinh vật và môi trường. Những chủ đề này được phát triển từ lớp 4 đến lớp 5 và được áp dụng tùy theo từng chủ đề, giáo dục giá trị và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai,… ở mức độ đơn giản và phù hợp.
Tích cực hoá hoạt động của học sinh
Trong Chương trình môn Khoa học, học sinh được khuyến khích và tham gia tích cực vào quá trình học tập. Thông qua các hoạt động như tìm hiểu, khám phá, quan sát, thí nghiệm, thực hành và làm việc nhóm, học sinh sẽ phát triển và nâng cao năng lực khoa học tự nhiên của mình.
3. Mục tiêu chương trình:
Môn Khoa học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống.
Môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, giúp các em có những hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên, bước đầu có kĩ năng tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh và khả năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh.
4. Yêu cầu cần đạt:
Môn Khoa học đóng góp vào việc phát triển năng lực và phẩm chất chủ yếu của học sinh, phù hợp với các mức độ quy định trong Chương trình tổng thể. Năng lực đặc thù của môn học bao gồm nhận thức về khoa học tự nhiên, khả năng tìm hiểu và khám phá môi trường tự nhiên xung quanh, cũng như kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Những biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên trong môn Khoa học được trình bày trong bảng sau:
Thành phần năng lực | Biểu hiện |
Nhận thức về khoa học tự nhiên | – Tên và nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm chất, năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khoẻ, sinh vật và môi trường. – Trình bày được một số thuộc tính của các sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ và biểu đồ. – So sánh, lựa chọn và phân loại các sự vật và hiện tượng dựa trên một số tiêu chí xác định. – Giải thích được về mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng ở mức độ đơn giản, bao gồm nhân quả và cấu trúc chức năng. |
Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh | – Quan sát và đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên, bao gồm cả thế giới sinh vật, con người và sức khỏe. – Dự đoán về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng (nhân quả, cấu tạo-chức năng,…). – Đề xuất phương án kiểm tra dự đoán. – Thu thập thông tin về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên và sức khỏe bằng nhiều cách khác nhau (quan sát, đọc tài liệu, hỏi người lớn, tìm kiếm trên Internet,…). – Sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành và thực hiện thí nghiệm để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thực hành, thí nghiệm,… – Từ kết quả quan sát, thực hành và thí nghiệm, rút ra các nhận xét và kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng. |
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học | − Hiểu được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên, cũng như trong thế giới sinh vật, bao gồm con người và các biện pháp để duy trì sức khoẻ. − Áp dụng kiến thức khoa học và kĩ năng từ các môn học khác có liên quan để giải quyết một số vấn đề thực tế đơn giản. − Phân tích tình huống và đưa ra các cách ứng xử phù hợp liên quan đến sức khoẻ bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên; giao tiếp, chia sẻ và khuyến khích những người xung quanh cùng thực hiện. − Đánh giá và đưa ra nhận xét về phương án giải quyết và cách ứng xử trong các tình huống liên quan đến đời sống. |
5. Nội dung giáo dục:
Mạch nội dung | Lớp 4 | Lớp 5 |
Chất | Nước Không khí | Đất Hỗn hợp và dung dịch Sự biến đổi của chất |
Năng lượng | Ánh sáng Âm thanh | Vai trò của năng lượng Năng lượng điện |
| − Nhiệt | Năng lượng chất đốt Năng lượng mặt trời, gió và nước chảy |
Thực vật và động vật | Nhu cầu sống của thực vật và động vật Ứng dụng thực tiễn về nhu cầu sống của thực vật, động vật trong chăm sóc cây trồng và vật nuôi | Sự sinh sản ở thực vật và động vật Sự lớn lên và phát triển của thực vật và động vật |
Nấm, vi khuẩn | − Nấm | − Vi khuẩn |
Con người và sức khoẻ | Dinh dưỡng ở người Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh đuối nước | Sự sinh sản và phát triển ở người Chăm sóc sức khoẻ tuổi dậy thì An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh bị xâm hại |
Sinh vật và môi trường | Chuỗi thức ăn Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn | Vai trò của môi trường đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng Tác động của con người đến môi trường |
6. Phương pháp giáo dục:
a. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Phương pháp giáo dục môn Khoa học được định hướng theo các tiêu chí sau đây trong Chương trình tổng thể:
– Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh học tập thông qua trải nghiệm, điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, quan sát, thực hành, xử lí tình huống thực tế, hợp tác và trao đổi với bạn. Ngoài ra, học sinh cũng được khuyến khích học tập cả trong lớp học và ngoài khuôn viên trường.
– Dạy học phải gắn liền với thực tiễn và rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong đời sống thực của học sinh.
– Sử dụng các phương pháp giáo dục linh hoạt và sáng tạo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Giáo viên cần chú ý đến hứng thú và sự khác biệt về khả năng của học sinh để áp dụng phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả, từ đó hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực ở mỗi học sinh.
b. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung;
a) Các phẩm chất chủ yếu được hình thành thông qua các hoạt động quan sát, thí nghiệm, trải nghiệm, điều tra, khám phá thế giới tự nhiên và rèn luyện ý thức và kỹ năng trong cuộc sống.
b) Để phát triển năng lực tự chủ và tự học ở học sinh, giáo viên đưa ra các nhiệm vụ học tập và tạo điều kiện để học sinh tự xác định vấn đề, đánh giá về việc học và học độc lập. Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm hoặc cả lớp và tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, chia sẻ thông tin và hợp tác để hoàn thành sản phẩm học tập chung. Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giáo viên thiết kế các tình huống có vấn đề và sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn để học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tế cuộc sống.
c. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự nhiên
a) Tạo cơ hội cho học sinh sử dụng những hiểu biết và kinh nghiệm hiện có của mình để tham gia hình thành kiến thức mới. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh trình bày, nhận xét, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giải thích một số mối quan hệ đơn giản và kết nối kiến thức mới với kiến thức đã có.
b) Tạo cơ hội cho học sinh đặt câu hỏi, dự đoán, thu thập thông tin và sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành và tìm hiểu về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên. Ghi lại dữ liệu để rút ra nhận xét và kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng cần tìm hiểu.
c) Sử dụng câu hỏi và bài tập đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong bối cảnh và tình huống mới, gắn với thực tế cuộc sống. Tạo cơ hội cho học sinh liên hệ và vận dụng kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học và các môn học khác như Toán, Tin học và Công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế. Các hoạt động này phải phù hợp với khả năng của học sinh.