Bài viết
dưới đây là một số mẫu Văn khấn mẫu Đông Cuông và hướng dẫn cách khấn đung. Cùng
tham khảo bài viết của chúng mình để lựa chọn mẫu văn khấn phù hợp nhất khi đi lễ
Đông Cuông nhé.
Mục lục bài viết
1. Vị trí Đền Mẫu Đông Cuông trong Tín ngưỡng thờ Mẫu Thượng Ngàn:
Theo các truyền thuyết về Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thượng Ngàn ở Bắc Lệ (Lạng Sơn) là công chúa Quế Hoa, ở Suối Mỡ (Bắc Giang) là công chúa La Bình, ở Đông Cuông, Mẫu Thượng Ngàn là Thánh Mẫu Lâm Cung. .
Theo truyền thuyết, đền Công Đồng Bắc Lệ là nơi Mẫu Thượng Ngàn hiển linh, âm thế; Đền Suối Mỡ là di tích lưu lại dấu tích về sự trồng trọt của Mẹ, còn đền Đông Cuông (Yên Bái) là nơi Mẹ sinh ra và ở.
Trong tín ngưỡng tâm linh của các đệ tử Đạo Mẫu, đền Đông Cuông có một vị trí hết sức quan trọng, là nơi ở và sinh quán của Mẫu Thượng ngàn.
Nguồn gốc của Đền Mẫu Đông Cuông:
Tại xóm Đá Om, thôn Đồng Dét, xã Đông Cường có một vũng nước sâu, trong vắt. Giếng nằm dưới chân gò đất, nơi gia đình Cám (tù trưởng của người Tày) sinh sống. Một hôm, con gái của tù trưởng là Cầm Thị La (Cầm Thị Lệ) ra trận. Vô tình làm rơi chiếc lược vào trong sương, nàng tiên gió bay theo chiếc lược. Sơ đồ chỉ hiển thị phần dưới cùng của câu đố để lộ một con đường rộng và sâu. Nàng đi theo con đường đó, đi hết Thủy Cung gặp Long Vương, lấy nhau, sinh con trai. Nhớ nhà, nàng bồng con trở về dương gian và hứa với Long Vương mỗi năm sẽ về thăm chồng một lần và đi một mình không có vợ đi cùng. Dong Det Well trở thành thần lửa. Vào tháng giêng âm lịch hàng năm, xã chọn một thanh niên chưa vợ đến tát nắng lọc lấy nước trong để cúng.
2. Văn khấn mẫu Đông Cuông và hướng dẫn cách khấn đúng:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Thiên tử chín phương, chư Phật mười phương, chư Phật mười phương.
Con xin kính dâng Thượng Ngàn Điện Đỉnh Cao Nhất Triều Mường Sơn Công Chúa Lê Mại Đại Vương Ngọc Hoàng Thái Thượng.
Con kính xin Đức Thượng Ngàn làm lễ rước công chúa Mỵ Nương Quế Hoa, cai quản ba mươi sáu cửa rừng mười hai ao.
Kính lậy tiên, thánh, bát bộ, mười hai vị tiên, thánh mẫu, ngũ hổ, bạch xà, tướng quân.
hương tử con là: …………
Cư trú tại: …………
Nhân tiết ……… chúng con thân đến ……… Phủ chúa, tấm lòng dâng hương, lễ vật, đêm tấm lòng, bến nước chung tay, bao dung, hiếu thảo, đôi tay cháy bỏng, để ta cùng cả nhà lấy chữ bình an, bát tiết, thịnh vượng, cầu tài, hanh thông, vạn sự hanh thông, hạn hán, chuyển hung thành cát, chuyển tai họa thành cát tường, như ý, trung tâm nghỉ dưỡng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn tấu.
3. Sắm lễ mẫu Đông Cuông:
Theo tục lệ từ xa xưa. Khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên mang theo lễ vật. Lễ vật có thể lớn hay nhỏ, nhiều hay ít, quan trọng nhất là phải có tấm lòng. Các lễ chay như hương hoa, trái cây, nhang đèn cũng có thể dùng làm nhang đèn, bạn cũng có thể mua nơi thờ Thánh Mẫu.
Lễ chay tịnh: trong lễ chay bạn cần chuẩn bị hoa, trà, trái cây, phẩm vật… để dùng khi cúng dường chư Phật, Bồ Tát. Mùa Chay cũng thường được dùng để dâng Mình Thánh Chúa.
Lễ mặn: Đồ ăn trong lễ mặn gồm có: đồ chay có hình gà, lợn, giò chả, chả giò… Vì trong khi tạ ơn nên ăn chay.
4. Một số lưu ý khi đi lễ:
Theo quan niệm của người phương Đông, ở nơi thờ cúng linh thiêng, sự đơn giản và tôn nghiêm luôn được đặt lên hàng đầu. Màu sắc trang nhã bắc bộ sẽ là sự lựa chọn lý tưởng. Bạn nên tránh xa những trang phục có nhiều dây, váy dài thướt tha dễ gây sự cố nơi đông người như chùa chiền trong ngày đầu năm.
Không chạy tới chạy lui, nói chuyện, bình phẩm, ngồi nằm trong Phật đường. Không tiện xì mũi, khạc nhổ… xung quanh khu Phật, Tam Bảo.
Không sử dụng vật dụng của chùa như ăn uống nên để dành công đức dù ít dù nhiều.
Không cố ý gây ồn ào, nói lời bất kính với Phật, Thánh, cũng không có thái độ bất kính như dùng ngón tay chỉ vào tượng Phật.
Khi đi không cắt ngang mặt người đang quỳ.
Nếu muốn hành lễ thì không nên quỳ phía sau người đứng thắp hương.
Không được mang nón, khăn, túi xách, gậy, bao tay …… vào lễ Phật. Nếu đặt những vật như trên bàn, trên chiếu hay trong góc Tam Bảo để thờ Phật thì lâu ngày mọi công đức tu tập sẽ bị hao tổn. Đi chùa, tốt nhất không nên mang theo tư trang khi đeo Tam Bảo.
Đến dâng hương ở chùa chỉ được thụ hưởng các nghi lễ Cha: hương, hoa tươi, quả chín, oản, ô, trà… chứ không được hưởng các nghi lễ mặn như cọc tam đình (cẩu trâu, dê, lợn), gà và thịt lợn. , …
Hoa tươi dâng lễ Phật thường là hoa sen, hoa ly, mẫu đơn, vạn thọ, hoa hồng, hoa cúc… tuyệt đối không dùng hoa bách hợp, hoa dại.
Các loại trái cây chín tốt nhất để cúng bàn thờ là các loại trái cây như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm ……
Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), là nơi thờ tự chính của nhà chùa.
Vào chùa không được để tiền thật, tiền âm phủ để phủ bàn thờ, đồ lễ.
Ở chùa có thể đặt tiền nhưng không nên đặt tiền thật.
5. Trình tự dâng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ:
Thông thường, người ta cúng thổ thần, thần canh gác trước, gọi là tế lễ. Gọi là lễ cúng, đó là lễ để báo cáo với Thần Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người tu hành tín ngưỡng xin Thượng đế cho phép tiến hành nghi lễ tại đình, đền, miếu, phủ.
Sau đó, người ta cử hành nghi lễ một lần nữa. Mỗi lễ được bày trên mâm chuyên dùng cho lễ cúng tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.
Tiếp theo là đặt lễ cung cấm. Khi dâng lễ vật phải dùng hai tay cung kính dâng lễ vật, cẩn thận đặt lên bàn thờ. Cần đặt lễ trên ban chính lùi ra ban ngoài cùng.
Chỉ sau khi đặt nến trên bảng, họ mới được thắp hương. Khi hành lễ phải cúng từ bàn thờ chính ra bàn thờ ngoài cùng. Thường lễ cuối cùng là bàn thờ bà.
Thứ tự thắp hương:
Bố trí từ bên ngoài Bàn thờ chính của sảnh được đặt theo hàng dọc, ở giữa là hương án gia tiên. Bàn thờ hai bên được thắp hương sau khi thắp hương chính ở giữa. Khi thắp hương nên thắp số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường là 3 nén.
Sau khi thắp hương, dùng hai tay dâng hương lên trần nhà, khấn vái ba lạy rồi dùng hai tay cẩn thận bưng bát hương và bình hoa trên bàn thờ.
Nếu có hẹn trước thì nối bài vào giữa bàn tay hoặc đặt lên đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa lên ngang rồi chơi 3 lần.
Trước một cuộc gọi thông thường. Chuông báo thức lặp lại. Tiếng chuông thỉnh thoảng ngân lên chào mừng buổi lễ.
Đọc văn khấn Khi tiến hành lễ dâng hương, có thể đọc văn khấn ăn hỏi, bày trước các điều cấm, hoặc chỉ đặt lễ, bày ra đĩa nhỏ rồi đặt lên mâm cúng. Và khi hóa thân thì phải hóa thân vào trước.
Bạn có thể tham khảo các mẫu thức ăn tạm thời trong phần trình bày trên để hiểu rõ nên đọc loại thức ăn nào cho phù hợp với từng chùa, đền.
Sau khi khấn xong, lễ tại bàn thờ, trong khi chờ đợi một tuần hương, bạn có thể tham quan phong cảnh nơi thừa kế và thờ tự.
Khi tiến hành lễ dâng hương, có thể đọc văn tế, bày khẩu lệnh trước hoặc chỉ gọi món ăn hè, bày vào đĩa nhỏ rồi đặt lên mâm cúng.
Khi hoá ᴠàng thì phải hoá ᴠăn khấn ᴠà ѕớ trước.
Cách hạ lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ:
Sau khi tổ chức xong lễ cưới, lễ tại bàn thờ, trong khi chờ đợi một tuần hương, bạn có thể tham quan phong cảnh nơi thừa kế và thờ tự.
Khi thắp hết một tuần hương, có thể thắp thêm một tuần hương. Thắp hương khấn vái 3 vái trước mỗi bàn thờ rồi hạ tiền, bằng… (ngựa) đưa đến nơi hóa thân để hóa thân. Khi quy đổi tiền, Bằng… cần phải quy đổi từng lễ, từ lễ chính đến lễ cuối, lễ nhập trạch… ở bàn thờ.
Biến tiền thành đồng mới hạ lễ cúng khác. Khi hành lễ thì từ dưới bái đường từ ngoài đi vào ban chính điện.
Còn những lễ vật ở bàn thờ Cô, thờ Bác như: Gương, lược… thì để trên bàn thờ hoặc nếu nơi đặt bàn thờ này có một nơi riêng thì thu vào đó mà không cần nêu ra. .
6. Ý nghĩa đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ:
Theo tập quán văn hóa truyền thống, ở mỗi tỉnh, thành phố, làng xã và cả nước Việt Nam đều có đình, đền, miếu, phủ, là nơi thờ Thần, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là những bậc tổ tiên có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của dân tộc Việt Nam.
Ngày nay, theo phong tục đưa người Việt từ khắp mọi miền đất nước hàng năm đều đi trẩy hội và trước ngày hội tại các đình, đền, miếu, phủ vào những ngày lễ hội, ngày tết, lễ hội kéo dài cả tuần. để tỏ lòng tôn kính Chúa, ngưỡng mộ và biết ơn các vị thần có công với nước.
Đình, đền, miếu, phủ cùng với sự hiển linh của các bậc thần thánh, không ít trường hợp đã đi vào cõi anh hùng tử đạo của dân tộc Việt Nam, góp phần không nhỏ vào việc duy trì lòng yêu nước. Các nơi thờ Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Người dân mong rằng thông qua các hoạt động tín ngưỡng, họ có thể cầu trời phù hộ cho bản thân, gia đình và cộng đồng được bình an, thịnh vượng, thái bình, hóa hung thành cát, giải hạn.