Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng và có nhiều đóng góp vào GDP quốc gia, xuất khẩu và tạo việc làm cho quốc gia nông nghiệp như Việt Nam. Vậy ngành thuỷ sản nước ta hiện nay có đặc điểm nào sau đây? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Ngành thủy sản nước ta những năm gần đây có bước phát triển đột phá chủ yếu là do?
A. Khí hậu thuận lợi cho việc khai thác, nuôi trồng thủy sản.
B. Cơ sở vật chất có nhiều cải thiện, nhu cầu nguời dân trong nước tăng cao.
C. Có vùng biển rộng, nguồn lợi thủy sản phong phú.
D. Thị trường đầu ra cho các sản phẩm thủy sản có nhiều thuận lợi.
Đáp án: D
Ngành thủy sản nước ta những năm gần đây có bước phát triển đột phá chủ yếu là do Thị trường đầu ra cho các sản phẩm thủy sản có nhiều thuận lợi, thị trường trong nước và quốc tế mở rộng, nhu cầu tiêu thụ thủy sản lớn.
2. Đặc điểm của ngành thủy sản Việt Nam:
2.1. Nguồn lợi thủy sản phong phú:
Việt Nam có đường bờ biển dài dài khoảng 3.260 km, là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển ngành thủy sản. Cùng với hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, đa dạng, một số hệ thống sông lớn có thể kể đến như hạ lưu sông Mekong, sông Hồng, … tạo ra môi trường nước ngọt, lợ và mặn phong phú cho nuôi trồng thủy sản.
2.2. Phân loại hoạt động thủy sản:
Hoạt động thủy sản gồm có hoạt động khai thác thủy sản và hoạt động nuôi trồng thủy sản:
- Khai thác thủy sản: Gồm khai thác xa bờ và gần bờ. Trong đó, việc khai thác xa bờ đang được khuyến khích phát triển, điều này nhằm giảm áp lực lên nguồn lợi gần bờ đang bị khai thác quá mức.
- Nuôi trồng thủy sản: Nuổi trồng thủy sản ở Việt Nam bao gồm một số loài thủy sản chính như nuôi tôm, cá tra, cá basa, nghêu, hàu, cua và các loài thủy sản khác. Nuôi trồng thủy sản ở nước ngọt, nước lợ và nước mặn đều phát triển mạnh mẽ.
a, Khai thác thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2.
+ Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9- 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài…. Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trưòng vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế… + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. | + Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
+ Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản | |
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. | + Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | |
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
b, Nuôi trồng thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn | |
Điều kiện nuôi trồng | + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. | – Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng dồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường.
– Dịch bệnh tôm. – Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn. | |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trồng thuỷ sản | ||
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. | + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. | |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | ||
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
2.3. Công nghệ và kỹ thuật:
Hiện nay ngành thủy sản nước ta đã áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến, nhiều công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cũng được áp dụng trong nuôi trồng và chế biến thủy sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý chất lượng cũng ngày càng được chú trọng để đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.
2.4. Xuất khẩu thủy sản:
Đối với thị trường quốc tế, ngành thủy sản Việt Nam được xuất khẩu tới hơn 170 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Giá trị xuất khẩu: Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia
2.5. Chính sách hỗ trợ:
Chính sách phát triển: Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủy sản, bao gồm khuyến khích đầu tư, hỗ trợ tài chính, cải thiện hạ tầng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Quản lý và bảo vệ nguồn lợi: Các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được tăng cường, bao gồm việc xây dựng các khu bảo tồn biển và áp dụng các biện pháp khai thác bền vững.
Ngành thủy sản Việt Nam có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, tuy nhiên cũng đối mặt với không ít thách thức. Việc áp dụng các biện pháp quản lý bền vững và công nghệ hiện đại sẽ là chìa khóa để phát triển ngành này một cách hiệu quả và bền vững.
3. Một số câu hỏi liên quan kèm đáp án:
Câu 1: Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm:
A. thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
B. đổi mới trang thiết bị và công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
C. mang lại hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác
D. phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới
Đáp án: A
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính nước ta là
A. đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
B. Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc
C. có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
D. cơ giới hóa, tự động hóa
Câu 3: Trâu được nuôi nhiều nhất ở các vùng nào sau đây?
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ
D. Trung du miền núi Bắc Bộ và Đông Nam Bộ
Câu 4: Phát biểu nào sau đây không đúng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta?
A. Kinh tế ngoài Nhà nước có tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu.
B. Kinh tế Nhà nước có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế.
C. Ngành nông nghiệp đang giảm tỉ trọng.
D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu.
Câu 5: Ý kiến nào sau đây không đúng với ngành nội thương của nước ta?
A. Thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
B. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa
C. Trong cả nước đã hình thành thị trường thống nhất.
D. Hàng hóa phong phú, đa dạng.
Câu 6: Vùng nào sau đây nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất cả nước?
A. Đông Nam Bộ.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Hồng.
Câu 7: Nguyên nhân chính hạn chế sự phát triển các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than ở các tỉnh phía Nam nước ta là:
A. Việc xây dựng đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
B. Gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
C. Xa các nguồn nguyên liệu.
D. Nhu cầu về điện không cao như các tỉnh phía bắc
Đáp án:C
THAM KHẢO THÊM: