Trong thời gian vừa qua, nước ta liên tiếp phải hứng chịu ảnh hưởng của nhiều loại thiên tai khác nhau như bão lũ, ngập lụt, sạt lở, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản và các công trình cơ sở hạ tầng khác. Vậy theo quy định của pháp luật thì có thể hiểu tình huống khẩn cấp về thiên tai là gì? và khi nào ban bố tình huống khẩn cấp về thiên tai?
Mục lục bài viết
1. Tình huống khẩn cấp về thiên tai là gì?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại khoản 32 Điều 5 của Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có đưa ra giải thích về tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Theo đó, tình trạng khẩn cấp về thiên tai được xem là tình huống khi các loại thiên tai được liệt kê cụ thể tại Điều 3 của Quyết định 18/2021/QĐ-TTg ở mức độ rủi ro thiên tai cấp độ 05, có khả năng gây ra thảm họa trên thực tế, gây ra thiệt hại nặng nề về tính mạng cho con người, tài sản, công trình cơ sở hạ tầng và thậm chí là môi trường sinh thái.
Như vậy, tình trạng khẩn cấp về thiên tai là khái niệm để chỉ các tình huống khi xảy ra một số loại thiên tai ở mức độ cao, có khả năng gây ra thảm họa, gây ra những thiệt hại nặng nề liên quan đến tính mạng, tài sản và môi trường.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng chống thiên tai, có đưa ra khái niệm về tình huống khẩn cấp và thiên tai. Theo đó, tình huống khẩn cấp về thiên tai là khái niệm để chỉ các tình huống thiên tai đã xảy ra hoặc đang xảy ra trên thực tế gây ra ảnh hưởng, hoặc có nguy cơ đe dọa gây ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn tính mạng, sức khỏe con người, nhà ở và tài sản của các hộ dân, các công trình đê điều, hồ đập, các công trình phòng chống thiên tai, các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng đang sử dụng, khai thác như đường sắt, đường cao tốc, sân bay, bến cảng, quốc lộ, tỉnh lộ, toàn bộ hệ thống lưới cao thế từ 66 KV trở lên, các khu di tích lịch sử cấp quốc gia, bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên, các trường học, trụ sở của các cơ quan có thẩm quyền từ cấp quận, huyện trở lên, khu công nghiệp, các khu kinh tế, cần tổ chức triển khai ngay lập tức một số biện pháp ứng phó khẩn cấp kịp thời ngăn chặn hậu quả của thiên tai, khắc phục nhanh chóng hậu quả và được công bố bằng quyết định của cá nhân có thẩm quyền.
Như vậy, có thể hiểu tình huống khẩn cấp về thiên tai như sau: Tình huống khẩn cấp về thiên tai là tình huống thiên tai đã xảy ra hoặc đang xảy ra trên thực tế, gây nguy hại trực tiếp đến an toàn tính mạng và sức khỏe của người dân, các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng đang trong quá trình khai thác và sử dụng. Và khi xảy ra tình huống khẩn cấp và thiên tai thì cần phải tổ chức triển khai ngay một số biện pháp ứng phó kịp thời, khẩn cấp nhằm mục đích ngăn chặn hậu quả, khắc phục hậu quả nhanh chóng, đồng thời được công bố bằng quyết định của cá nhân có thẩm quyền.
2. Ban bố tình huống khẩn cấp về thiên tai khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng chống thiên tai, có quy định về tình huống khẩn cấp về thiên tai. Theo đó, thẩm quyền và trình tự, thủ tục công bố quyết định tình huống khẩn cấp, kết quả tình huống khẩn cấp về thiên tai như sau: Trong trường hợp thiên tai nghiêm trọng xảy ra trên phạm vi diện rộng, vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả của các bộ, ban ngành, địa phương thì Ban chỉ đạo cấp quốc gia về phòng chống thiên tai cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tham mưu, đưa ra phương án đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban bố tình huống khẩn cấp về thiên tai.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Quyết định 18/2021/QĐ-TTg, có quy định về chế độ chuyển phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Theo đó, truyền tin tình trạng khẩn cấp về thiên tai trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp trong một số trường hợp xảy ra thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Quyết định 18/2021/QĐ-TTg, có quy định về vấn đề chuyển phát tin về thiên tai của các tổ chức, cá nhân. Theo đó, các tổ chức và cá nhân không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Quyết định 18/2021/QĐ-TTg thì xét được khuyến khích chuyển phát các bản tin thiên tai chính thức do các cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể tại Điều 6 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg cung cấp hoặc một số bản tin do Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam cung cấp.
Như vậy, tổng hợp các điều luật nêu trên thì tình huống khẩn cấp về thiên tai được xem là một số tình huống đã xảy ra hoặc đang xảy ra trên thực tế, gây ra ảnh hưởng hoặc có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn tính mạng, sức khỏe, nhà ở, tài sản của các hộ dân, công trình đê điều, hồ đập và những công trình hạ tầng quan trọng khác. Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về thẩm quyền và trình tự công bố quyết định áp dụng tình huống khẩn cấp, kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai.
Vì thế, tình huống khẩn cấp về thiên tai thông thường sẽ được ban bố trong trường hợp: Thiên tai nghiêm trọng xảy ra trên phạm vi diện rộng, vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả của các bộ, ban ngành, địa phương.
Hoạt động ban bố tình huống khẩn cấp, thiên tai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động ban bố tình huống khẩn cấp về thiên tai, các cơ quan chức năng có thể thông tin cho người dân về diễn biến, phạm vi ảnh hưởng của thiên tai, thiệt hại, nguy cơ gây thiệt hại có thể xảy ra trên thực tế, một số biện pháp khẩn cấp cần phải áp dụng để ứng phó kịp thời, khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
3. Phân công trách nhiệm và phối hợp khi xảy ra tình huống khẩn cấp về thiên tai như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng chống thiên tai, có quy định về vấn đề phân công và phân cấp trách nhiệm, phối hợp trong hoạt động ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Theo đó:
-
Trong trường hợp thiên tai vượt qua cấp độ 04, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai cần phải có văn bản báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai;
-
Quá trình phân công, phân cấp trách nhiệm, phối hợp trong hoạt động ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và được thực hiện theo quy định tại Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng chống thiên tai.
Đồng thời, tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng chống thiên tai, có quy định về nguyên tắc thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai. Theo đó, trong quá trình khắc phục hậu quả thiên tai cần phải lưu ý một số nguyên tắc cơ bản như sau:
-
Đảm bảo tính kịp thời, công khai, minh bạch, hiệu quả, vô tư khách quan, phù hợp với quy định của pháp luật và đúng đối tượng;
-
Ưu tiên hỗ trợ dân sinh, phục vụ sản xuất, khắc phục khẩn cấp đối với các công trình phòng chống thiên tai, đặc biệt là các công trình xây dựng thiết yếu phục vụ cho đời sống cơ bản của người dân;
-
Khôi phục, xây dựng, sửa chữa lại cơ sở hạ tầng và đời sống bảo đảm bền vững;
-
Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để nhằm mục đích khắc phục hậu quả của thiên tai, trong trường hợp nhận thấy vượt quá khả năng cân đối của các bộ, ban ngành, địa phương thì cơ quan có thẩm quyền cần phải gửi báo cáo, văn bản đề xuất phương án cho Ban chỉ đạo cấp quốc gia về phòng chống thiên tai để lấy ý kiến, tổng hợp, xem xét trình lên Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ.
THAM KHẢO THÊM: