Trong bối cảnh căng thẳng giữa Đông Dương và Trung Hoa Dân Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phải đưa ra các biện để đối phó. Dưới đây là những biện pháp đã được áp dụng đối với Trung Hoa Dân Quốc và các tổ chức phản cách mạng và tay sai.
Mục lục bài viết
1. Biện pháp của Đảng để đối phó với Trung Hoa Dân Quốc:
Trong bối cảnh căng thẳng giữa Đông Dương và Trung Hoa Dân Quốc ngày càng leo thang, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phải đưa ra các biện pháp đối phó để bảo vệ lợi ích của đất nước và dân tộc Việt Nam. Dưới đây là những biện pháp được Đảng Cộng sản Đông Dương áp dụng đối với Trung Hoa Dân Quốc và các tổ chức phản cách mạng và tay sai.
1.1. Đối với quân Trung Hoa Dân Quốc:
– Để tăng sự ủng hộ của quân Trung Hoa Dân Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tình ý nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị, bao gồm cung cấp một phần lương thực, thực phẩm và cho phép lưu hành tiền “quan kim”, “quốc tệ”. Điều này đã giúp đảm bảo sự ổn định và tăng cường sự ủng hộ của quân Trung Hoa Dân Quốc đối với Đảng Cộng sản Đông Dương.
– Sau khi tuyên bố “tự giải tán” (11-11-1945), Đảng Cộng sản Đông Dương đã rút vào hoạt động bí mật nhằm giảm sức ép công kích của kẻ thù, đồng thời tìm cách duy trì và gia tăng sự ủng hộ của dân chúng. Điều này đã giúp Đảng Cộng sản Đông Dương tạo ra một môi trường thuận lợi để phát triển và gia tăng quyền lực của mình.
– Để đối phó với chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tìm cách tạo ra các ổn định nội bộ, đồng thời hợp tác với các phe phái đối lập bên trong Trung Hoa Dân Quốc, nhằm tạo ra sự phân hóa và đối nghịch giữa các nhóm lực trong chính quyền này.
1.2. Đối với các tổ chức phản cách mạng và tay sai:
– Để bảo đảm sự ổn định chính trị tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Đông Dương đã nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ. Điều này đã giúp đảm bảo sự đa dạng chính trị và ngăn chặn các hoạt động phản động của những tổ chức phản cách mạng.
– Đồng thời, Đảng ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp các tổ chức phản cách mạng, bao gồm việc giam giữ và bắt giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là những biện pháp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo sự ổn định chính trị của đất nước.
– Bên cạnh đó, Đảng lập tòa án quân sự để trừng trị các phản cách mạng và đưa ra những hình phạt nghiêm khắc nhất để ngăn chặn hoạt động phản động của chúng. Điều này đã giúp giảm thiểu các hoạt động phản cách mạng và đảm bảo sự ổn định chính trị của đất nước.
Trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã nỗ lực tạo ra một môi trường ổn định và bình yên cho đất nước, đồng thời củng cố quyền lực của mình và tăng cường sự ủng hộ của dân chúng. Tuy nhiên, những biện pháp này cũng đã gặp phải nhiều thách thức và khó khăn trong việc thực hiện, đặc biệt là trong bối cảnh căng thẳng giữa các đối tượng. Việc đối phó với Trung Hoa Dân Quốc và các tổ chức phản cách mạng và tay sai là một thử thách lớn đối với Đảng Cộng sản Đông Dương, tuy nhiên, nhờ sự kiên trì và quyết tâm, Đảng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của đất nước và dân tộc Việt Nam.
2. Chủ trương của Đảng và Chính phủ cách mạng đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng và Chính phủ cách mạng đã đưa ra chủ trương về việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc. Chủ trương này không bao gồm việc xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc, mà tạm thời hòa hoãn để tránh gây mâu thuẫn.
Tuy nhiên, chủ trương này không đơn thuần chỉ là việc tránh xung đột. Đảng và Chính phủ cách mạng đã tập trung vào việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và xây dựng nền tảng cho sự phát triển của đất nước. Việc này đã giúp củng cố sự ủng hộ của nhân dân và đẩy lùi bọn phản cách mạng.
Đồng thời, Đảng và Chính phủ cách mạng đã tìm cách thúc đẩy đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân và giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia. Việc này đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước và đem lại cho nhân dân những điều tốt đẹp nhất.
3. Câu hỏi liên quan và lời giải:
Câu 1: Vì sao sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam lại rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
A. Cùng lúc đối phó với nhiều thế lực thù địch
B. Việt Nam vẫn chưa được cộng đồng quốc tế công nhận
C. Cùng lúc đối phó với khó khăn trên tất cả các lĩnh vực
D. Ngân sách tài chính của Việt Nam hầu như trống rỗng
Đáp án: C
Câu 2: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội những nước nào dưới danh nghĩa quân Đồng Minh kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật?
A. Anh, Trung Hoa Dân Quốc
B. Anh, Pháp
C. Anh, Mĩ
D. Anh, Pháp, Trung Hoa Dân Quốc
Đáp án: A
Câu 3: Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc ở Việt Nam được giao cho quân đội nước nào?
A. Pháp
B. Trung Hoa Dân Quốc
C. Anh
D. Liên Xô
Đáp án: B
Câu 4: Sau Cách mạnh tháng Tám năm 1945, để xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã làm gì?
A. thành lập “Nha bình dân học vụ”
B. phát động phong trào “nhường cơm sẻ áo”
C. thành lập các đoàn quân “Nam tiến”
D. tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trên cả nước
Đáp án: D
Câu 5: Chính quyền cách mạng đã thực hiện các biện pháp cấp thời nào để giải quyết nạn đói ?
A. Phát động phong trào tăng gia sản xuất.
B. Chia ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng dân chủ.
C. Giúp dân khôi phục, xây dựng lại hộ thống đê diều.
D. Lập các hũ gạo cứu đói, không dùng gạo, ngô để nấu rượu.
Đáp án: D
Câu 6: Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách quốc gia, Chính phủ cách mạng đã phát động phong trào nào?
A. “Ngày đồng tâm”
B. “Tuần lễ vàng”
C. “Hũ gạo cứu đói”
D. “Nhường cơm, xẻ áo”
Đáp án: B
Câu 7: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” là câu nói nổi tiếng của nhân vật lịch sử nào?
A. Huỳnh Thúc Kháng
B. Hồ Chí Minh
C. Tôn Đức Thắng
D. Võ Nguyên Giáp
Đáp án: B
Câu 8: Để giải quyết nạn dốt ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập tổ chức nào?
A. hũ gạo cứu đói
B. ty bình dân học vụ
C. nha bình dân học vụ
D. cơ quan Giáo dục quốc gia
Đáp án: C
Câu 9: Lực lượng nào đã dọn đường cho quân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Mĩ
B. Anh
C. Liên Xô
D. Đức
Đáp án: B
Câu 10: Đâu không phải là nội dung Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946?
A. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp
B. Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Pháp
C. Để quân Pháp ra Bắc giải giáp quân Nhật thay Trung Hoa Dân Quốc
D. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam.
Đáp án: B
Câu 11: Việc kí kết hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) có tác động như thế nào đến quân Trung Hoa Dân Quốc?
A. Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi Việt Nam
B. Vô hiệu hóa quân đội Pháp, tạo điều kiện để tiêu diệt Trung Hoa Dân Quốc
C. Lợi dụng được Trung Hoa Dân Quốc để đánh Pháp
D. Tập trung lực lượng để đối phó với Trung Hoa Dân Quốc
Đáp án: A
Câu 12: Khó khăn lớn nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Chính quyền cách mạng non trẻ
B. Kinh tế- tài chính kiệt quệ
C. Văn hóa lạc hậu
D. Ngoại xâm và nội phản
Đáp án: D
Câu 13: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn tài chính ở Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám là gì?
A. Ta không giành được quyền kiểm soát ngân hàng Đông Dương
B. Thực dân Pháp tung vào thị trường Việt Nam những đồng tiền đã mất giá
C. Cch mạng và Chính phủ của ta còn yếu nên chưa in được tiền mới
D. Chưa chủ động được về tài chính hành động phá hoại của Trung Hoa Dân Quốc
Đáp án: D
Câu 14: Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng và chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện chủ trương gì với Trung Hoa Dân Quốc?
A. Tạm thời hòa hoãn
B. Đấu tranh vũ trang
C. Đấu tranh chính trị
D. Đấu tranh ngoại giao
Đáp án: A
Câu 15: Đâu không phải biện pháp của chính phủ Việt Nam đối với Trung Hoa Dân Quốc từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946?
A. Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách một số ghế trong quốc hội
B. Nhận cung cấp một phần lương thực
C. Cho phép lưu hành tiền quan kim, quốc tệ
D. Kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng
Đáp án: D
Câu 16: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau khi cách mạng tháng Tám thành công là gì?
A. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
B. Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
C. Giải quyết tàn dư của chế dộ cũ để lại
D. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Đáp án: A
Câu 17: Việc giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có ý nghĩa gì?
A. Đánh dấu hoàn thành nhiệm vụ đánh đổ chế độ phong kiến.
B. Tạo cơ sở để các nước xã hội chủ nghĩa công nhận Việt Nam.
C. Tạo cơ sở thực lực để ký Hiệp định Sơ bộ với Pháp.
D. Góp phần tạo ra sức mạnh để bảo vệ chế độ mới.
Đáp án: D
Câu 18: Đâu là lý do quyết định để chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” với thực dân Pháp từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc
B. Để nhanh chóng đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc về nước
C. Thiện chí hòa bình của Đảng, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
D. Lợi dụng những toan tính của thực dân Pháp
Đáp án: A
Câu 19: Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, các thế lực ngoại xâm và nội phản đều có âm mưu
A. biến Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
B. mở đường cho Mĩ xâm lược Việt Nam.
C. chống phá cách mạng Việt Nam.
D. giúp Trung Hoa Dân quốc chiếm Việt Nam.
Đáp án: C