Tài nguyên thiên nhiên vùng biển nước ta là một kho tàng vô giá với những tài nguyên quan trọng. Tuy nhiên cùng với đó vùng biển nước ta cũng thường xuyên diễn ra những thiên tai, bão lũ ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Mục lục bài viết
1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển nước ta:
Tài nguyên thiên nhiên vùng biển nước ta là một kho tàng vô giá với những tài nguyên quan trọng sau đây:
1.1. Tài nguyên khoáng sản:
– Dầu khí: Nước ta có trữ lượng dầu khí lớn và đang là thiên đường khai thác dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Côn Sơn và Cửu Long. Ngoài ra, các bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và Sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể. Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí giúp tăng năng suất kinh tế, cải thiện đời sống người dân và góp phần phát triển đất nước.
– Titan: Các bãi cát ven biển nước ta có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp. Hoạt động khai thác titan đang được quan tâm và phát triển tại nhiều địa phương, đem lại nhiều công ăn việc làm cho người dân và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
– Muối: Vùng ven biển Nam Trung Bộ đặc biệt thuận lợi cho nghề làm muối. Đây là một loại nguyên liệu quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày của các hộ gia đình. Ngoài ra, muối cũng là một mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của nước ta.
– Đá: Tài nguyên đá cũng là một tài nguyên quan trọng của vùng biển nước ta, được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phục vụ cho các ngành công nghiệp khác.
1.2. Tài nguyên hải sản:
– Các loài sinh vật Biển Đông đang là niềm tự hào của người dân Việt Nam. Biển Đông là môi trường sống của nhiều loài sinh vật đặc biệt, đem lại năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Các loài hải sản này được khai thác và nuôi trồng, mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho người dân và đóng góp vào nền kinh tế biển của đất nước.
– Rạn san hô: Ven các đảo, nhất là tại quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Rạn san hô không chỉ là một điểm đến hấp dẫn cho du khách tham quan và khám phá, mà còn là nguồn tài nguyên quan trọng cho ngành công nghiệp du lịch và chế biến các sản phẩm từ san hô. Ngoài ra, các cơ quan nghiên cứu khoa học cũng quan tâm và nghiên cứu về các loài sinh vật sống trên rạn san hô, giúp bảo vệ và khai thác tối đa tài nguyên này.
– Mực: Vùng biển nước ta cũng là điểm đến của nghề đánh bắt và khai thác mực, đặc biệt là ở các vùng ven bờ và các đảo. Mực không chỉ là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng mà còn là nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều gia đình trên các địa phương ven biển.
Tài nguyên nước biển còn đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động ngành công nghiệp, như sản xuất muối, nước uống, và cả năng lượng điện từ các thủy điện. Ngoài ra, còn rất nhiều tài nguyên khác như cát, sỏi, đất sét, và các loại đá khác đang được khai thác và phát triển trong vùng biển nước ta, góp phần vào sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Thiên tai ở vùng biển nước ta:
– Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển. Tuy nhiên, bão cũng có thể mang lại một số lợi ích nhất định như tái tạo sinh khối, cung cấp nước cho các cây trồng và động vật ở vùng ven biển. Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng mưa lớn trong các cơn bão có thể giúp giảm sự ô nhiễm không khí và nước, giúp cải thiện môi trường sống. Hơn nữa, bão cũng có thể mang lại lợi ích trong việc phát triển các ngành công nghiệp năng lượng tái tạo như điện gió và điện mặt trời, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống.
– Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ. Tuy nhiên, sạt lở bờ biển cũng có thể góp phần đưa dinh dưỡng vào đất, giúp cây trồng phát triển và tạo ra những khu rừng ven biển mới. Ngoài ra, sạt lở bờ biển cũng mang lại lợi ích cho ngành du lịch với những bãi biển hoang sơ, cát trắng và nước biển trong xanh, thu hút nhiều du khách đến tham quan và tận hưởng cảnh đẹp của vùng biển nước ta. Đồng thời, việc sử dụng các kỹ thuật bảo vệ bờ biển cũng có thể đem lại lợi ích cho kinh tế địa phương, tạo ra nhiều việc làm cho người dân trong vùng.
– Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai. Tuy nhiên, sự di chuyển của cát cũng có thể tạo ra những hệ sinh thái mới, cung cấp nơi sống cho động vật và thực vật khác. Cát cũng là một nguồn tài nguyên quý giá để sản xuất kính, gốm sứ và các vật liệu xây dựng. Việc tái chế cát thải cũng đang được nghiên cứu và phát triển, giúp giảm thiểu sự lãng phí tài nguyên và bảo vệ môi trường. Ngoài ra, việc khai thác và kinh doanh cát cũng có thể mang lại lợi ích kinh tế cho các địa phương ven biển.
Trong số các thiên tai ở vùng biển nước ta, bão, sạt lở bờ biển và cát bay được coi là những hiện tượng phổ biến nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến cư dân sống ở vùng ven biển. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng chỉ có những tác động tiêu cực mà chúng mang lại. Có những lợi ích nhất định mà chúng ta có thể thu được từ những hiện tượng này. Việc tận dụng những lợi ích này có thể giúp giảm thiểu thiệt hại của các hiện tượng thiên tai và đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương. Đồng thời, việc nghiên cứu và phát triển các kỹ thuật bảo vệ và tận dụng các tài nguyên từ thiên tai cũng là một trong những giải pháp để phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu trên vùng biển nước ta.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1. Nghề muối ở nước ta nổi tiếng nhất ở vùng nào?
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Bắc Trung Bộ
C. Cực Nam Trung Bộ
D. Đồng bằng sông Cửu Long
Đáp án: C
Câu 2. Biển lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương là biển nào?
A. Biển Đông
B. Biển Philippines
C. Biển San Hô
D. Biển Ả – Rập.
Đáp án: A
Câu 3. Biển Đông là biển bộ phận của
A. Ấn Độ Dương.
B. Thái Bình Dương.
C. Đại Tây Dương.
D. Bắc Băng Dương
Đáp án: B
Câu 4. Vùng Nam Bộ có
A. tài nguyên dầu khí lớn nhất nước ta
B. hệ sinh thái rừng ngập mặn điển hình nhất
C. nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhất
D. có trữ lượng thủy, hải sản ít nhất cả nước
Đáp án: B
Câu 5. Vùng biển thuận lợi nhất cho nghề làm muối ở nước ta là
A. Bắc Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Nam Trung Bộ.
D. Nam Bộ.
Đáp án: C
Câu 6. Ở vùng Nam Trung Bộ nổi tiếng với nghề nào dưới đây?
A. Đánh bắt thủy hải sản
B. Sản xuất lúa gạo
C. Sản xuất nước mắn, muối
D. Khai thác dầu khí
Đáp án: C
Câu 7. Hiện tượng sạt lở bờ biển xảy ra mạnh nhất ở khu vực ven biển của khu vực
A. Bắc Bộ.
B. Trung Bộ.
C. Nam Bộ.
D. Vịnh Thái Lan.
Đáp án: B
Câu 8. Hiện tượng hoang mạc hóa xảy ra mạnh nhất ở khu vực ven biển nào?
A. miền Bắc
B. miền Trung
C. miền Nam
D. cả nước
Đáp án: B
Câu 9. Hệ sinh thái vùng ven biển nước ta chiếm ưu thế nhất là
A. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
B. Hệ sinh thái trên đất phèn
C. Hệ sinh thái rừng trên đất, đá pha cát ven biển
D. Hệ sinh thái rừng trên đảo và rạn san hô
Đáp án: A
Câu 10. Hệ sinh thái rừng mặn cho năng suất sinh học cao nhất ở vùng nước nào?
A. nước mặn
B. nước ngọt
C. nước lợ
D. nước mặn và lợ
Đáp án: C
Câu 11. Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu nào?
A. Lục địa
B. Hải dương
C. Địa Trung Hải
D. Nhiệt đới ẩm
Đáp án: B
Câu 12. Khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều hòa hơn là nhờ
A. Nằm gần Xích đạo, mưa nhiều.
B. Địa hình 85% là đồi núi thấp.
C. Chịu tác động thường xuyên của gió mùa.
D. Tiếp giáp với Biển Đông.
Đáp án: D
Câu 13. Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ
A. Nằm gần Xích đạo, mưa nhiều.
B. Địa hình 85% là đồi núi thấp.
C. Chịu tác động thường xuyên của gió mùa.
D. Tiếp giáp với Biển Đông (trên 3260 km bờ biển).
Đáp án: D
Câu 14. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của Biển Đông được thể hiện rõ ở
A. Khoáng sản biển
B. Thiên tai vùng biển
C. Thành phần loài sinh vật biển.
D. Các dạng địa hình ven biển.
Đáp án: C
Câu 15. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của Biển Đông không được thể hiện qua
A. nhiệt độ
B. các dòng hải lưu
C. sinh vật biển
D. khoáng sản
Đáp án: D