Dàn bài Từ của Tố Hữu mà chúng tôi giới thiệu dưới đây sẽ là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 11. Với những dàn ý từ ngữ này sẽ giúp các em hiểu được các luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc. Từ đó, biết cách trình bày, sắp xếp các luận điểm làm nổi bật vấn đề một cách có hệ thống.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý phân tích bài thơ Từ ấy:
1.1. Mở bài:
– Tác giả Tố Hữu (1906 – 2002)
Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước ở Thừa Thiên – Huế, một vùng đất thơ mộng, trữ tình, gắn bó với nhiều nét văn hóa dân gian của cả nước.
Ngay từ khi còn trẻ, đồng chí đã sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng của Đảng, luôn hăng say lao động, luôn kiên quyết đấu tranh mặc dù đang ở trong nhà tù thực dân.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ nhiều chức vụ trong cơ quan lãnh đạo của Đảng, trên mặt trận văn hóa văn nghệ.
Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
– Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Từ ấy: Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa soi đường cho cách mạng, là con đường thơ của Tố Hữu, là cái mốc đánh dấu thời điểm (1937) và được kết nạp Đảng. 1938 – Tố Hữu giác ngộ và thực hiện lý tưởng cộng sản. Đó cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của Tố Hữu.
– Nội dung chính mà Lời muốn gửi gắm: Khát vọng cao cả của người thanh niên cách mạng đầy nhiệt huyết. Đó là niềm đam mê mãnh liệt và niềm vui tràn trề với nhận thức mới về ý nghĩa cuộc sống, sự thay đổi sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và giác ngộ lý tưởng cộng sản.
1.2. Thân bài:
1. Khổ 1: Thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng
– Hai câu đầu được viết theo lối tự sự: “Từ ấy trong tôi…” Từ thuở ấy, khi vừa tròn 18 tuổi, nhà thơ đã được mặt trời “chân lý” cách mạng soi rọi vào đời. Hình ảnh ẩn dụ “nắng hè” cho nguồn nhiệt cách mạng làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ, “mặt trời chân lý” là sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Đoạn thơ ca ngợi ánh sáng kì diệu của cách mạng. Đó là ánh sáng của tư tưởng cộng sản – ánh sáng của công bằng xã hội, của sự thật xã hội.
– Hai câu thơ sau là một bức tranh vô cùng sinh động: chợt bay đi, tràn đầy cảm hứng lãng mạn. Âm vang và niềm vui tràn ngập tâm hồn được so sánh với những hình ảnh và âm thanh lấy từ thiên nhiên: “vườn hoa”, “thơm ngát”, “tiếng chim vo ve”.
– Đón nhận ánh sáng cách mạng, Tố Hữu đã đón nhận một con đường sáng sủa, rộng rãi cho đời và cho thơ: một cuộc đời có ý nghĩa tinh thần cao cả, một hồn thơ thắm đượm tình cách mạng, tình yêu đồng bào.
2. Khổ 2: Thể hiện những nhận thức về chân lí cuộc đời
– Hai dòng đầu bài thơ: nhà thơ khẳng định quan niệm sống mới về lẽ phải là sự gắn bó hài hòa giữa cái “tôi” cá nhân với cái “tôi” chung của mọi người.
– Động từ “buộc” là phép cường điệu thể hiện ý thức sâu sắc về sự tự nguyện và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu vượt qua “ranh giới” của “cái tôi” để hòa mình với mọi người. mọi người”.
– Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn tới “trăm nơi” (hoán dụ) và “đắp chiếu” chia sẻ bằng sự đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện với những con người cụ thể.
– Hai dòng thơ sau thể hiện tình yêu thương con người với tình yêu giai cấp trong sáng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ “Để lại hồn ta bao hồn đau khổ” và từ đó như một phép biện chứng đem lại sức mạnh tổng hợp không thể thiếu “Gần gũi nhau thêm sức sống quần chúng”. Ta cũng thấy điều đó trong thơ
Tóm lại, Tố Hữu khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học với đời sống mà chủ yếu là đời sống của quần chúng nhân dân.
3. Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ
– Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Khi ánh sáng cách mạng như “Mặt trời chân lý chiếu soi tim” đã giúp nhà thơ vượt lên cái tầm thường ích kỷ trong đời sống tinh thần chật hẹp để vươn tới một tình yêu “vĩ đại tròn trịa”.
– Nhà thơ tự nhận mình là “con của vạn nhà” trong tình đồng bào thiêng liêng nhất; là em của “ngàn phôi” gần gũi với tấm lòng trắc ẩn trước những mảnh đời nhọc nhằn, bất hạnh, những mảnh đời cơ cực, đáng thương; là em của “nghìn trẻ thơ” “cù bất cù bơ”. Từ những tình cảm đó, nhà thơ đã say mê hoạt động cách mạng với tấm lòng tha thiết cao cả, cống hiến cuộc đời mình để góp phần giải phóng đất nước, giải phóng những mảnh đời lầm than trong xã hội đen tối dưới bóng giặc ngoại xâm.
1.3. Kết bài:
Thơ Tố Hữu chan chứa tình yêu giai cấp và lòng biết ơn cách mạng sâu sắc, hướng người đọc đến những chân trời tươi sáng.
Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính, một thanh niên đi theo lý tưởng của Đảng, của cách mạng.
Giọng thơ chân thành và hình ảnh thơ trong sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.
2. Dàn ý cảm nhận bài thơ Từ ấy:
2.1. Mở bài:
Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Từ ấy
2.2. Thân bài:
* Tâm trạng vui sướng của nhân vật trữ tình khi bắt gặp lí tưởng cộng sản
– Thời điểm “Từ ấy”: đó là cột mốc đánh dấu người chiến sĩ yêu nước trở thành người cộng sản, là thời điểm Tố Hữu giác ngộ Cách mạng và được dẫn dắt vào con đường giải phóng dân tộc.
– Hình ảnh ẩn dụ: “nắng hè”, “mặt trời chân lý” => thể hiện sự say mê tìm được lẽ sống cao cả trong những ngày đầu Cách mạng
=> Khổ thơ là niềm vui của tác giả khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản
* Lý tưởng cộng sản làm thay đổi nhận thức sâu sắc của nhân vật trữ tình
– Đại từ nhân xưng “tôi”: bộc lộ sâu sắc ý thức cá nhân, tác giả nhận thức rõ vai trò của bản thân
– Các từ “lực”, “đùm bọc”: thể hiện sự gắn bó, chia sẻ của nhà thơ với quần chúng lao động.
– Các từ “ai cũng”, “trăm nơi”, “đồng cam cộng khổ”: chỉ quần chúng lao động trên mọi miền đất nước.
– Hình ảnh ẩn dụ “khối đời”: là tượng trưng cho đất nước, khối đại đoàn kết toàn dân.
=> Khổ thơ nêu nổi bật mối quan hệ của cái tôi cá nhân với cái tôi cộng đồng. Khi cái tôi hòa nhập với cái tôi chung sẽ tạo nên sự sống kết nối, tạo nên sức mạnh to lớn.
* Lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi để có tình bạn giai cấp với quần chúng lao động.
– Cấu trúc xác định “Ta đã” được sử dụng xuyên suốt khổ thơ tạo nên nhịp điệu mạnh mẽ, nhấn mạnh tình cảm gắn bó bền chặt của nhà thơ với cộng đồng. Nhà thơ đã gắn bản thân mình với cộng đồng, với dân tộc.
– Điệp ngữ “của” kết hợp với hệ thống đại từ chỉ quan hệ huyết thống “anh”, “em”, “con”: tình cảm của nhà thơ đối với quần chúng thân thiết, gắn bó như anh em ruột thịt. Là mối tình không thể thay thế, như mối quan hệ của tác giả và đất nước vậy.
– Điệp ngữ “nghìn con” kết hợp với các hình ảnh “ngàn nhà”, “nghìn phôi”, “nghìn đứa trẻ”: tượng trưng cho những số phận bất hạnh, vất vả, nhỏ bé trong xã hội. Từ đó nói lên tình yêu giai cấp, bao la.
* Nội dung, nghệ thuật của bài thơ
– Giá trị nghệ thuật:
Sử dụng ẩn dụ và so sánh
Nhịp thơ nhanh, dồn dập
Diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê của nhà thơ khi tiếp nhận lí tưởng cộng sản
Giá trị nội dung:
“Từ ấy” là bản tuyên ngôn về nhận thức, quan điểm của Tố Hữu
Tuyên ngôn nhận thức: nhà thơ nguyện đi theo ánh sáng của Đảng, gắn bó với quần chúng lao động
Tuyên ngôn nghệ thuật: sáng tạo văn học không được viễn vông, người nghệ sĩ phải đứng trong hàng ngũ và gần gũi với quần chúng.
Từ đây, Tố Hữu chính thức định hình phong cách của một nhà thơ trữ tình chính trị.
2.3. Kết bài:
Đánh giá lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
3. Dàn ý cảm nhận khổ thơ cuối bài thơ Từ ấy:
Mở bài: Giới thiệu tác giả và khổ cuối bài thơ Từ ấy
Thân bài:
1. Hai câu thơ đầu:
Tôi đã là con của vạn nhà,
Em là em ngàn phôi
Tác giả đã khẳng định sự hòa hợp giữa con người với con người
Lý tưởng của đảng đã soi sáng tâm hồn con người
+ Tâm hồn giác ngộ, được nuôi dưỡng bởi lí tưởng
2. Hai câu thơ sau:
“Là anh của vạn đứa trẻ,
Không cơm, không bất cù bơ”
+ Tác giả là những con người mệt nhọc, gian khổ
+ Say mê hoạt động cách mạng
+ Trân trọng hiến dâng đời mình
+ Muốn giúp nước giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước
→ Nội dung khổ thơ cuối này giúp học sinh hiểu thêm về tâm tư, tình yêu của tác giả khi hòa mình với thế gian khốn cùng, từ đó bộc lộ được tình yêu của người anh hùng chiến sĩ cách mạng với quê hương, đất nước.
Kết bài: đánh giá lại giá trị nội dung của bài thơ và khổ thơ cuối.