Nước Việt Nam ta có vị trí địa lý đặc biệt, tọa lạc ở phần giao điểm của nửa cầu Bắc và nửa cầu Đông. Với địa hình đa dạng, nước Việt Nam có diện tích rộng lớn và sở hữu những vùng đất độc đáo. Với những đặc điểm địa lý và khí hậu như vậy, Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn cho du khách muốn khám phá cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt và trải nghiệm văn hóa phong phú của người dân.
Mục lục bài viết
1. Trên Địa Cầu, nước ta nằm ở Nửa cầu Bắc và nửa cầu Tây?
Nước Việt Nam ta có vị trí địa lý đặc biệt, tọa lạc ở phần giao điểm của nửa cầu Bắc và nửa cầu Đông. Với địa hình đa dạng, nước Việt Nam có diện tích rộng lớn và sở hữu những vùng đất độc đáo. Điểm cực Bắc của Việt Nam nằm ở vĩ độ 23o23’B, là đỉnh Bắc cực xa xôi nhất của đất nước. Trong khi đó, điểm cực Nam của Việt Nam nằm ở vĩ độ 8o34’B, là điểm cực Nam cực kỳ thu hút sự quan tâm của nhiều người.
Nước Việt Nam cũng có hai điểm cực Tây và Đông, tương ứng với kinh độ 102o09’Đ và 109o24’Đ. Điểm cực Tây đại diện cho vùng đất gần biên giới phía Tây của Việt Nam, mang trong mình một vẻ đẹp hùng vĩ và hoang sơ. Trong khi đó, điểm cực Đông là vùng đất giáp biển Đông, là điểm cuối cùng của đất liền Việt Nam trước khi tiếp giáp với biển.
Với vị trí địa lý đặc trưng như vậy, nước Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và điều kiện tự nhiên trong khu vực. Bên cạnh đó, vị trí địa lý cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao thương và du lịch của đất nước.
Nước Việt Nam nằm ở phần cực Bắc và cực Đông của nửa cầu Bắc và nửa cầu Đông, là một quốc gia nằm trên đường kinh tuyến ở đông kinh độ ở châu Á Đông Nam. Với địa hình phức tạp, Việt Nam có nhiều dãy núi, sông suối, đồng bằng và vùng đất ven biển. Điều này tạo ra một môi trường đa dạng về thiên nhiên, từ rừng núi đến rừng ngập mặn và rừng biển.
Nước Việt Nam có diện tích khoảng 331.210 km², một trong những quốc gia lớn ở Đông Nam Á. Địa hình của Việt Nam chủ yếu là dãy núi và cao nguyên, với dãy núi Trường Sơn chạy dọc theo biên giới phía Tây, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp. Ngoài ra, Việt Nam cũng có nhiều vùng đồng bằng phù sa, như Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, là những vùng đất phù sa phong phú và màu mỡ.
Với vị trí địa lý nằm ở phần giao điểm của nửa cầu Bắc và nửa cầu Đông, Việt Nam có khí hậu đa dạng và ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên như biển, núi, và hệ thống sông ngòi. Vùng phía Bắc có khí hậu ôn đới, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Trong khi đó, vùng phía Nam có khí hậu nhiệt đới, ẩm ướt và nhiệt độ cao quanh năm.
Với những đặc điểm địa lý và khí hậu đa dạng, nước Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn cho du khách muốn khám phá cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt và trải nghiệm văn hóa phong phú của người dân.
2. Những thuận lợi và khó khăn từ vị trí địa lý nước ta:
2.1. Thuận lợi:
Về an ninh – quốc phòng: Nước ta có một vị trí vô cùng quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, với đường biên giới dài và cảm biến biển dồi dào. Điều này mang lại lợi thế to lớn về an ninh và quốc phòng. Bởi vì nước ta có nhiều cảng biển sâu, chúng rất thuận lợi để xây dựng các cảng quân sự. Do đó, biển Đông đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. Lịch sử đã chứng kiến nhiều trận đánh mà tổ tiên chúng ta đã tận dụng vị trí địa lý đặc biệt này, sử dụng các cửa sông để đánh tan giặc ngoại xâm, như trận đánh sông Bạch Đằng.
Về kinh tế: Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, một khu vực đang phát triển với nền kinh tế trẻ, năng động. Vị trí địa lý thuận lợi và sự giao lưu giữa các nước trong khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập và giao lưu với các nước Đông Nam Á cũng như trên thế giới trong xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế. Hơn nữa, việc vận chuyển hàng hóa thông qua đường hàng không và đường biển ngày càng phát triển, nhờ vào vị trí đắc địa của nước ta. Ngoài ra, vị trí địa lý của nước ta cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành năng lượng, du lịch, và thủy sản. Với đường bờ biển dài và vị trí gần trung tâm kinh tế của khu vực Đông Nam Á, nước ta có tiềm năng lớn trong việc phát triển các hoạt động thương mại và đầu tư.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận khía cạnh khó khăn của vị trí địa lý của nước ta. Do nằm trong khu vực có nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, nước ta thường phải đối mặt với những thách thức về môi trường và khí hậu. Các cơn bão và lũ lụt thường xảy ra đặc biệt trong mùa mưa, gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế và cuộc sống của người dân. Ngoài ra, việc quản lý và bảo vệ biển cũng là một thách thức đối với nước ta, vì biển Đông có diện tích lớn và đang chịu tác động mạnh từ hoạt động khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, vị trí địa lý của nước ta mang lại nhiều thuận lợi và thách thức. Tuy nhiên, với khả năng tận dụng và ứng phó linh hoạt, nước ta có thể tiếp tục phát triển và thúc đẩy sự hội nhập kinh tế cùng với sự phát triển bền vững trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.
2.2. Khó khăn:
Do nước ta nằm ở khu vực nhạy cảm, từ trước đến nay luôn hứng chịu các cuộc xâm lược, đô hộ kéo dài suốt 1000 năm. Sự xâm lược và chiếm đóng đất đai, hải đảo, vùng biển cùng với tranh chấp chính trị liên quan đến biển Đông đã và đang diễn ra gay gắt. Tình hình này đòi hỏi nước ta phải luôn chú trọng trong công cuộc chống giặc ngoại xâm và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Đặc biệt, vấn đề tranh chấp biển đảo những năm gần đây liên quan đến quần đảo Hoàng Sa đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với nước ta. Điều này đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp quyết liệt và chiến lược nhằm bảo vệ và duy trì vị thế của nước ta trên biển Đông.
Bên cạnh khó khăn về chính trị khi nằm ở vị trí nhạy cảm, vị trí địa lý của nước ta cũng khiến cho chúng ta phải đối mặt với nhiều tác động thiên tai. Với khí hậu nhiệt đới và vị trí giáp biển, nước ta thường xuyên phải đối phó với các thiên tai như bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở và nhiều nguy cơ khác. Những thiên tai này gây ra những thiệt hại nặng nề cho cả kinh tế và đời sống của người dân. Người dân luôn phải sống trong tình trạng phòng tránh và ứng phó với các sự cố thiên tai, gây ra sự bất ổn và khó khăn trong việc duy trì cuộc sống và phát triển kinh tế. Để đối phó với những khó khăn này, chính phủ cần đẩy mạnh công tác phòng chống thiên tai, xây dựng hệ thống cảnh báo và ứng phó khẩn cấp, đồng thời tạo ra các giải pháp bền vững để giảm thiểu tác động của thiên tai lên cộng đồng.
Tuy vậy, không phải chỉ có khó khăn mà vị trí địa lý còn đem lại cho nước ta nhiều cơ hội và lợi thế kinh tế – xã hội. Vị trí cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta hòa nhập và phát triển cùng với các nước trong khu vực. Nước ta có thể học hỏi, giao lưu và làm đa dạng bản sắc dân tộc cũng như truyền bá văn hóa nước ta đến các nước khác. Ngoài ra, vị trí địa lý của nước ta cũng mang lại lợi thế quốc phòng với việc giáp đất liền và giáp biển. Biển Đông được coi là một trong những vùng biển quan trọng nhất, và việc nước ta giữ vững chủ quyền biển Đông đóng vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ đất nước và đảm bảo an ninh quốc gia.
Tổng kết lại, vị trí địa lý của nước ta mang đến những thuận lợi nhưng cũng đồng thời gây ra những khó khăn và thách thức cho đất nước. Tuy nhiên, với sự quan tâm và đầu tư từ phía chính phủ, chúng ta có thể vượt qua những khó khăn này và tận dụng những lợi thế của vị trí địa lý để phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quyền lợi của đất nước và người dân.
3. Câu hỏi trắc nghiệm liên quan:
Câu 1: Động Phong Nha là hang động đá vôi nổi tiếng ở tỉnh:
A. Thanh Hóa
B. Nghệ An
C. Quảng Nam
D. Quảng Bình
Đáp án: D
Câu 2: Từ Hà nội đến Ma-ni-la
A. Hướng Nam
B. Hướng Đông
C. Hướng Bắc
D. Hướng Đông Nam
Đáp án: D
Câu 3: Thềm lục đại có độ sâu
A. 300 m
B. 150 m
C. 200 m
D. 250 m
Đáp án: C
Câu 4: Lục địa nào có diện tích nhỏ nhất trong các lục địa
A. Lục địa Phi
B. Lục địa Nam Cực
C. Lục địa Ô-xtrây-li-a
D. Lục địa Bắc Mỹ
Đáp án: C
Câu 5: Khi khu vực giờ gốc là 4 giờ, thì ở nước ta là
A. 11 giờ
B. 5 giờ
C. 9 giờ
D. 12 giờ
Đáp án: A
Câu 6: Hãy cho biết vành đai lửa Thái Bình Dương có khoảng bao nhiêu ngọn núi lửa đang hoạt động?
A. 300
B. 100
C. 400
D. 200
Đáp án: A
Câu 7: Các loài động vật nào dưới đây thuộc loài động vật ngủ đông
A. Gấu nâu ở dãy Pyrennees (Pháp)
B. Cá tra, cá hồi
C. Cá voi xám
D. Rùa
Đáp án: A
Câu 8: Núi già thường có đỉnh
A. Bằng phẳng
B. Nhọn
C. Cao
D. Tròn
Đáp án: D
Câu 9: Trong sản xuất nông nghiệp, loại đất dùng để trồng cây công nghiệp lâu năm
A. Đất cát pha
B. Đất xám
C. Đất phù sa bồi đắp
D. Đất đỏ badan
Đáp án: D
Câu 10: Độ cao tương đối của đồi:
A. Từ 200 -300m
B. Từ 400- 500m
C. Từ 300 – 400m
D. Dưới 200 m
Đáp án: D
Câu 11: Nước ta nằm ở đâu trên quả Địa Cầu?
A. Nửa cầu Bắc và nửa cầu Đông
B. Nửa cầu Bắc và nửa cầu Tây
C. Nửa cầu Nam và nửa cầu Tây
D. Nửa cầu Nam và nửa cầu Đông
Đáp án: A
Câu 12: Bản đồ là:
A. Hình vẽ của Trái Đất lên mặt giấy
B. Hình vẽ thu nhỏ trên giấy về khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
C. Hình vẽ biểu hiện bề mặt Trái Đất lên mặt giấy
D. Mô hình của Trái Đất được thu nhỏ lại
Đáp án: B
Câu 13: Hồ Tây ở Hà Nội nước ta có nguồn gốc hình thành từ:
A. Nhân tạo
B. Miệng núi lửa đã tắt
C. Vùng đá vôi bị xâm thực
D. Khúc sông cũ
Đáp án: D
Câu 14: Cùng một lúc, trên Trái Đất có bao nhiêu giờ khác nhau?
A. 24 giờ
B. 21 giờ
C. 23 giờ
D. 22 giờ
Đáp án: A
Câu 15: Loại khoáng sản năng lượng
A. Than đá, dầu mỏ
B. Sắt, mangan
C. Đồng, chì
D. Muối mỏ, apatit
Đáp án: A
Câu 16: Khoảng cách từ Huế đến Đà Nẵng là 105km, trên bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đo được 15cm, vậy bản đồ có tỉ lệ:
A. 1:600.000
B. 1:700.000
C. 1:500.000
D. 1:400.000
Đáp án: B
Câu 17: Vào ngày nào ở nửa cầu Nam ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến 23027’ Nam:
A. Ngày 21 tháng 3
B. Ngày 23 tháng 9
C. Ngày 22 tháng 12
D. Ngày 22 tháng 6
Đáp án: C
Câu 18: Các thung lũng và các đồng bằng châu thổ được hình thành do tác động của yếu tố tự nhiên nào?
A. Nhiệt độ
B. Dòng nước
C. Gió
D. Nước ngầm
Đáp án: B
Câu 19: Bề mặt Trái Đất được chia thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến:
A. 20
B. 30
C. 25
D. 15
Đáp án: D
Câu 20: Ở vĩ tuyến 66033’ Bắc và Nam, ngày 22 tháng 6 và ngày 22 tháng 12 có ngày hoặc đêm dài:
A. 22 giờ
B. 24 giờ
C. 12 giờ
D. 20 giờ
Đáp án: B
Câu 21: Lõi Trái Đất có độ dày
A. Trên 3000km
B. 1000 km
C. 1500 km
D. 2000 km
Đáp án: A
Câu 22: Khi khu vực giờ gốc là 0 giờ thì ở Thủ đô Hà Nội là
A. 8 giờ
B. 7 giờ
C. 9 giờ
D. 6 giờ
Đáp án: B