Dưới đây là câu trả lời cho câu hỏi: Ở điều kiện thường chất nào sau đây làm mất màu dung dịch Brom Br2? Bên cạnh đó, bài viết dưới đây còn cung cấp thêm cho người đọc một số thông tin liên quan đến dung dịch Brom - Br2 và chất làm mất mau dung dịch Brom để giúp người đọc có thêm kiến thức hiểu biết.
Mục lục bài viết
1. Ở điều kiện thường chất nào sau đây làm mất màu dung dịch Brom Br2?
Ở điều kiện thường, chất làm mất màu dung dịch Br2 là: C2H4 hay còn gọi là Ethylene.
Phương trình phản ứng: CH2=CH2 + Br2 → Br-CH2-CH2-Br
2. Ethylene (C2H4) là chất gì?
Ethylene (C2H4) , là một hợp chất hữu cơ có cấu trúc đơn giản nhất được gọi là anken. Trong hợp chất này chứa liên kết đôi cacbon-cacbon. Ethylene là một loại khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước, dễ cháy , có vị ngọt và mùi giống xạ hương.
Ethylene chính là một trong những chất khí sinh học đầu tiên mà con người biết đến, là loại khí Olefin đơn giản nhất. Trong môi trường tự nhiên ethylene được phát hiện trong các khí đốt tự nhiên và dầu mỏ; hợp chất này cũng là một loại hormone xuất hiện tự nhiên trong thực vật, trong đó nó ức chế sự phát triển và thúc đẩy quá trình rụng lá, nó thúc đẩy quá trình chín ở trái cây.
Etilen có công thức cấu tạo: Viết gọn là : CH2=CH2
Trong phân tử etilen C2H4, có một liên kết đôi giữa hai nguyên tử cacbon, bao gồm 1 liên kết kém bền, dễ dàng đứt khi tiến hành phản ứng hóa học.
Ethylene có thể phản ứng được với rất nhiều chất ở nhiều dạng khác nhau như: khí oxy, dung dịch brom, phản ứng trùng hợp của etilen C2H4, vân vân… Loại hợp chất này tham gia tác phản ứng ở nhiều dạng khác nhau.
Ethylene tác dụng với oxi: Khi thực hiện phản ứng đốt trong Oxy, xảy ra hiện tượng Ethylene cháy tạo thành khí CO2 và H2O, tỏa nhiều nhiệt. Phương trình hóa học của phản ứng thể hiện như sau:
C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
Ethylene phản ứng với dung dịch Brom. Phương trình hóa học được thể hiện như sau:
CH2= CH2 + Br2 → Br – CH2 – CH2 – Br
Các phân tử Ethylene có thể phản ứng với nhau tạo ra chất có phân tử lượng rất lớn gọi là Poly-ethylene hay còn gọi là PE
Phương trình phản ứng được thể hiện nuhư sau:
….+ CH2= CH2 + CH2= CH2 +….→ ….- CH2– CH2 – CH2– CH2-….
Ứng dụng của Ethylene: Ethylene là một hóa chất hữu cơ quan trọng đối với ngành công nghiệp. Nó được sản xuất bằng cách đun nóng khí tự nhiên, đặc biệt là các thành phần ethane và propan , hoặc dầu mỏ đến 800–900 độ C (1.470–1.650 độ F), tạo ra hỗn hợp khí ethylene được tách ra. Điểm nóng chảy của ethylene là −169,4 độ C (−272,9 độ F) và điểm sôi của nó là −103,9 độ C (−155,0 độ F).
Người ta có thể sử dụng ethylene dưới dạng monome, từ đó tạo ra các chuỗi carbon dài hơn hoặc lấy chúng làm nguyên liệu ban đầu cho các hợp chất hai carbon khác . Người ta cho các phân tử Ethylene liên kết lặp đi lặp lại, nhiều phân tử nhỏ thành những phân tử lớn hơn của ethylene hình thành nên polyethylene , một loại polymer có nhiều ứng dụng, đặc biệt trong sản xuất màng đóng gói,ép chai. Khi quá trình liên kết sản xuất được thực hiện ở áp suất và nhiệt độ cao, sản phẩm được gọi là polyethylen mật độ thấp và có các đặc tính khác với polyethylen mật độ cao được hình thành bằng cách trùng hợp trong điều kiện xúc tác Ziegler-Natta.
Một ứng dụng khác của ethylene làm monome là tạo ra các α- olefin tuyến tính. Các α-olefin tuyến tính có một số ứng dụng, bao gồm cả việc điều chế polyetylen mật độ thấp tuyến tính.
Ethylene còn là là nguyên liệu ban đầu để điều chế một số hợp chất hai cacbon bao gồm ethanol (rượu công nghiệp), ethylene oxit (chuyển thành ethylene glycol để làm chất chống đông và sợi và màng polyester ), acetaldehyde (chuyển thành axit axetic ) và vinyl clorua. (chuyển đổi thành polyvinyl clorua). Ngoài các hợp chất này, ethylene và benzen còn kết hợp tạo thành ethylbenzen, chất này bị dehydro hóa thànhstyrene dùng trong sản xuất nhựa và cao su tổng hợp .
Ethylene có khả năng làm tăng sự sinh trưởng của các tế bào thực vât, đẩy nhanh quá trình nảy mầm, sinh trưởng của các loại cây trồng, cây cối. Hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ các ngành nông nghiệp trồng trọt canh tác. Đặc biệt quen thuộc nhất là phương pháp làm cây trái quả nhanh chín hơn thậm chí còn chín đều, ổn định hơn so với các phương pháp khác.
Dù đóng góp một phần không nhỏ đến đời sống con người và động – thực vật. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải biết cách sử dụng hợp chất này một cách phù hợp nếu không có thể dẫn tới nguy hiểm. Trước hết, khí Ethylene hoàn toàn không độc nếu con người hít vào. Tuy nhiên, trong môi trường quá nhiều khí C2H4 sẽ gây ngạt thở do thiếu oxy. Bởi vì là một chất không màu không mùi, vì thế rất khó phân biệt việc khí C2H4 đang tích tụ trong phòng kín hay không. Hít quá nhiều khí Ethylene sẽ bị mất nhận thức, gây mê, và thậm chí tử vong vì ngạt thở.
Trong trường hợp bạn vô tình tiếp xúc C2H4 ở dạng lỏng mà không có đồ bảo hộ sẽ gây tê và các mô phơi nhiễm sẽ bị đông cứng. Ethylene rất dễ bắt cháy, nên tuyệt đối không để khí C2H4 lọt ra ngoài nơi đang có lửa hay sử dụng đồ gây nổ, cháy trong môi trường có C2H4. Các bình chứa C2H4 đều chứa áp lực cao, tránh trường hợp bình bị rò rỉ. Khi sử dụng bình có chứa Etilen phải thường xuyên kiểm tra.
3. Dung dịch Brom (Br2):
Nguyên tố Brom tồn tại dưới dạng phân tử hai nguyên tử (Ký hiệu hóa học là: Br2). Nó là một chất lỏng màu nâu đỏ đậm đặc, hơi trong suốt, dễ bay hơi ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn tạo ra hơi màu cam (màu của nó giống với nitơ dioxide) có mùi rất khó chịu giống như mùi clo. Nó là một trong hai nguyên tố duy nhất trong bảng tuần hoàn là chất lỏng tồn tại ở nhiệt độ phòng (nguyên tố còn lại là thủy ngân). Brom là chất ăn mòn và độc hại, có tính chất nằm giữa clo và iốt. Brom thuần không tồn tại trong tự nhiên mà xuất hiện dưới dạng hợp chất muối khoáng halogenua tinh thể không màu, hòa tan, tương tự như muối ăn. Brom được sử dụng trong điều chế chất chống cháy brôm, nó cũng được sử dụng trong điều chế phụ gia khí và thuốc trừ sâu. Các hợp chất bromua, đặc biệt là kali bromua, thường được sử dụng làm thuốc an thần vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Bromua ở dạng muối vẫn được sử dụng làm thuốc chống co giật trong thú y và thuốc cho người. Brom từ lâu đã được cho là không phải là một chất thiết yếu đối với sự phát triển và tồn tại của động vật có vú, nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy rằng brom cần thiết cho sự phát triển của mô. Ngoài ra, brom được ưu tiên sử dụng hơn clo bởi trong brom có một loại enzyme chống ký sinh trùng trong hệ thống miễn dịch của con người. Organobromides là một hợp chất cần thiết và được sản xuất bằng enzym từ bromua bởi một số dạng sống bậc thấp trong biển, đặc biệt là tảo.
4. Các bài tập liên quan có đáp án:
Câu 1: Trong phân tử Ethylene giữa hai nguyên tử cacbon có:
A. một liên kết đôi.
B. hai liên kết đôi.
C. một liên kết đơn.
D. một liên kết ba.
Đáp án: A. một liên kết đôi.
Câu 2: Tính chất vật lý của Ethylene là gì?
A. là chất khí không màu, không mùi, tan nhiều trong nước, nhẹ hơn không khí.
B. là chất khí không màu, mùi hắc, tan trong nước, nặng hơn không khí.
C. là chất khí màu vàng lục, mùi xốc, ít tan trong nước, nặng hơn không khí.
D. là chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước, nhẹ hơn không khí.
Đáp án: D. là chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước, nhẹ hơn không khí.
Câu 3: Điểm giống nhau về tính chất hóa học của khí methane và Ethylene là:
A. tham gia phản ứng cộng với dung dịch brom.
B. tham gia phản ứng thế với brom khi chiếu sáng.
C. tham gia phản ứng trùng hợp.
D. tham gia phản ứng cháy với khí oxi tạo ra khí cacbonic và nước.
Đáp án: D. tham gia phản ứng cháy với khí oxi sinh ra khí cacbonic và nước.