Dưới đây là bài viết về Giáo án Toán lớp 1 sách Chân trời sáng tạo mới nhất 2024 được biên soạn chi tiết và đầy đủ, là tài liệu giảng dạy vô cùng cần thiết của giáo viên, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Bài 1 – Vị trí:
1.1. Mục tiêu:
– Nhận biết, sử dụng chuẩn xác các thuật ngữ về định hướng, vị trí trong không gian: phải – trái (đối với bản thân các em ), trước – sau, trên – dưới, ở giữa.
– Năng lực phát triển tư duy, lập luận toán học và giao tiếp toán học.
– Tích hợp: Môn Toán học vào cuộc sống, Tự nhiên và Xã hội.
1.2. Chuẩn bị:
– Học sinh: hộp bút, bảng con, (hoặc một dụng cụ học tập theo mong muốn).
– Giáo viên : 1 hình tam giác (hoặc một dụng cụ tuỳ sự chuẩn bị), 2 bảng chỉ đường (rẽ phải, rễ trái); tranh minh họa
1.3. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
TIẾT 1 * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a.Mục tiêu: Tạo tâm thế vui vẻ cho hoạt động mới b.Phương pháp: Thực hiện các trò chơi c.Cách tiến hành: Học sinh hoạt động theo hiệu lệnh của Giáo viên (Khi thực hiện thao tác mẫu, Giáo viên sẽ đứng cùng chiều với Học sinh hoặc có thể chọn 1 em Học sinh nhanh nhạy, linh động đưa tay đúng theo hiệu lệnh): đưa tay sang phải, đưa tay sang trái, vỗ tay lên trên, vỗ tay bên trái, vỗ tay bên phải,…
* HOẠT ĐỘNG 2: BÀI MỚI VÀ THỰC HÀNH 1.Bài mới a. Mục tiêu: Học sinh có thể nói đúng vị trí cần dùng. b. Phương pháp: Thảo luận c. Cách tiến hành – Tìm hiểu bài: Học sinh cần quan sát tranh, Giáo viên giúp các em học sinh nhận biết và chọn đúng từ cần dùng (trái – phải đối với bản thân, trước – sau, trên – dưới, ở giữa) đề mô tả vị trí giữa các đôi tượng. – Tìm cách làm bài: Học sinh hoạt động theo nhóm đôi, nêu được vị trí một số đối tượng hay vị trí của 2 bạn nhỏ trong tranh (dựa vào vị trí trái, phải của bản thân). – Khuyến khích các em học sinh trình bày. Ví dụ: · Tàu thuỷ ở dưới, máy bay ở trên. · Bạn gái đứng bên trái, bạn trai đứng bên phải. · Xe màu vàng chạy sau, xe màu hồng chạy trước, xe màu xanh chạy ở giữa. Giáo viên chốt (có thể kết hợp với những thao tác tay): trái – phải, trước – sau, trên – dưới, ở giữa (Chú trọng vào phát triển năng lực giao tiếp ở các học sinh). 2. Thực hành – trải nghiệm để khắc sâu kiến thức a. Mục tiêu: đào tạo kiến thức của các em học sinh b. Phương pháp: Trò chơi hoặc thảo luận nhóm c. Cách tiến hành: Học sinh tham gia các trò chơi: Cô bảo – Giáo viên dùng hình tam giác và bảng con ( hoặc DCTQ) đặt lên bảng lớp, Học sinh quan sát rồi nói vị trí. – Ví dụ trò chơi: Giáo viên: Cô bảo, cô bảo – Học sinh trả lời: Bảo gì? Bảo gì? – Giáo viên bảo hãy nói vị trí của bảng con và hình tam giác. – Các em học sinh đặt theo yêu cầu của Giáo viên TIẾT 2 * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 1.Mục tiêu: – Giáo viên giúp các em học sinh xác định bên trái – bên phải (bằng cách yêu cầu Học sinh giơ tay theo lệnh của Giáo Viên). – Giáo viên giúp Học sinh nhận biết cần dùng từ ngữ nào để mô tả vị trí. 2. Phương pháp: Thực hành, thảo luận 3. Cách tiến hành: BT1:Quan sát rồi nói về vị trí Học sinh tập nói theo nhóm đôi. – Học sinh trình bày. Ví dụ: Bên trái màu xanh, bên phải của chú hề màu đỏ. Tay trái chú hề đang tung hứng bóng, tay phải chú hề cầm bóng bay. – Học sinh nhận xét. Học sinh có thể trình bày – Con diều ở giữa: màu xanh lá. Học sinh có thể trình bày thêm: – Con diều ở bên trái: màu vàng. – Con diều ở bên phải: màu hồng. BT2: Nói vị trí các con vật – Học sinh có thể trình bày a) Con chim màu hồng ở bên phải, chim màu xanh ở bên trái. b) Con khỉ ở trên – con sói ở dưới. c) Con chó phía trước – con mèo ở giữa – con heo phía sau. d) Gấu nâu phía trước – gầu vàng phía sau. IV. CỦNG CỐ 1. Mục tiêu: Ôn lại kiến thức vừa học. 2. Phương pháp: Trò chơi 3. Cách tiến hành – Giáo viên tổ chức các trò chơi Xếp hàng hoặc trò chơi quay trái, quay phải…. – Học sinh tạo nhóm ba, một vài nhóm lên thực hiện trước lớp theo yêu cầu của Giáo viên: – Xếp hàng dọc rồi tự giới thiệu bản thân (ví dụ: A đứng trước, B đứng giữa, C đứng sau). – Mở rộng: Xếp hàng ngang quay mặt xuống lớp, bạn đứng giữa giới thiệu bản thân và bạn (ví dụ: bên phải em là A, bên trái em là C). Nếu đúng, cả lớp vỗ tay. V. HOẠT ĐỘNG Ở NHÀ 1. Mục tiêu: Ôn lại kiến thức vừa học. Giúp học sinh kết nối thực tiễn với cuộc sống. 2. Phương pháp: Thực hành, vấn đáp 3. Cách tiến hành – Mỗi Học sinh sẽ sưu tầm I đồ vật có dạng khối chữ nhật và 1 đồ vật dạng khối vuông. Ví dụ: hộp thuốc, vỏ hộp bánh, hộp sữa,…. – Lưu ý: ở mẫu giáo các em gọi tên khối hộp chữ nhật là khối chữ nhật và khối lập phương là khối vuông. – Nhận xét
| – Học sinh vận động
– Học sinh quan sát tranh
– Học sinh làm việc nhóm đôi – Nêu ý kiến
– Học sinh chơi cả lớp
– Học sinh: Bảng con ở bên trái, hình tam giác ở bên phải
– Quan Sát tranh – Học sinh làm việc nhóm đôi
– Học sinh làm việc theo nhóm đôi.
– Học sinh chỉ vào tranh vẽ rồi tập nói theo yêu cầu của từng bài tập
– Học sinh làm việc nhóm. – Mỗi nhóm nêu 1 tranh – HSHTT: Quan sát và nêu hết 4 tranh
– Học sinh vui chơi
– Học sinh lắng nghe và về nhà thực hiện. |
2. Bài 2 – Khối hộp chữ nhật, khối lập phương:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng:
– Gọi tên, Nhận dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương thông qua sử dụng đồ dùng học tập hoặc những vật thật có trong cuộc sống.
– Sử dụng bộ đồ dùng học tập môn Toán nhận dạng các hình khối như khối lập phương, khối hộp chữ nhật thông qua việc ghép đôi mô hình với vật thật.
2. Năng lực
– Tự chủ và tự học: Tự nguyện tham gia vào các hoạt động và học tập.
– Giao tiếp và hợp tác: Thường xuyên giúp đỡ nhau trong học tập và làm việc nhóm theo hướng dẫn của giáo viên.
– Năng lực giải quyết vấn đề: Biết thu thập thông tin từ các tình huống, nhận ra các vấn đề đơn giản và có khả năng giải quyết chúng.
3. Năng lực đặc thù:
– Tư duy và lập luận toán học: Dựa vào tranh vẽ, có thể nhận biết tên các hình.
– Giao tiếp toán học: Có khả năng trình bày và trao đổi về các vấn đề trong bài toán.
– Mô hình hoá toán học: Sử dụng mô hình để nhận diện và đặt tên cho các khối hộp chữ nhật và khối lập phương.
4. Phẩm chất:
– Trung thực: Thẳng thắn và thành thật trong học tập và làm bài.
– Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập, có ý thức tự giác tham gia vào các hoạt động học tập.
– Biết chia sẻ với bạn.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
– Tranh ảnh minh hoạ
– Mô hình mẫu gồm 3 khối lập phương và 3 khối hộp chữ nhật
– Giáo án điện tử
Học sinh:
Sách, bút, 5 khối lập phương, 5 khối hộp chữ nhật, 2 hộp (sữa, bánh, kẹo…) có dạng khối hộp chữ nhật và khối lập phương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Hoạt động khởi động: Trò chơi: “Trái – phải – trên – dưới” (3 phút) a. Mục tiêu: Tạo sự phấn khởi và khích lệ để bắt đầu bài học. Ôn lại kiến thức từ bài học trước. b. Phương pháp: Trò chơi. c. Cách tiến hành: – Học sinh sử dụng một khối hộp lập phương hoặc-một khối hộp chữ nhật cầm trong tay và thực hiện theo yêu cầu của giáo viên: – Đưa khối hộp lên phía trên đầu. – Đưa khối hộp xuống phía dưới bụng. – Đưa khối hộp sang phía trái. – Đưa khối hộp sang phía phải. – Khi giáo viên phát biểu, hành động của giáo viên sẽ ngược lại với lời nói. Học sinh sẽ thực hiện theo lời nói của giáo viên, không làm theo hành động của giáo viên. – Giáo viên nhận xét về trò chơi và giới thiệu bài học tiếp theo.
|
– Học sinh tham gia trò chơi.
– Học sinh quan sát và làm theo Giáo viên nói, không làm theo Giáo viên làm. – Học sinh lắng nghe. |
2. Bài học và thực hành: – Hoạt động 1: Nhận dạng khối hộp chữ nhật – khối lập phương (12 phút) a. Mục tiêu: Từ tranh vẽ, đồ vật thật và mô hình, học sinh sẽ nhận biết và đặt tên cho các đối tượng có hình dạng khối hộp chữ nhật – khối lập phương. b. Phương pháp: Thảo luận, thực hành. c. Cách tiến hành: – Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 và sử dụng các vỏ hộp đã được thu thập: – Học sinh sắp xếp nhóm các đồ vật theo hình dạng khối hộp chữ nhật và khối lập phương. – Giáo viên trưng bày các mô hình khối hộp chữ nhật ở các vị trí khác nhau và giới thiệu: “Đây là các khối hộp chữ nhật.” Học sinh sẽ gọi tên chúng. – Tiếp theo, thực hiện tương tự với khối lập phương.
– Giáo viên tiếp cận từng nhóm để quan sát và hỗ trợ khi cần thiết. · Hoạt động với sách giáo khoa/Trang 14: Giáo viên yêu cầu học sinh chỉ vào các hình vẽ khối hộp chữ nhật và khối lập phương trong phần bài học nhóm đôi. – Giáo viên mời 3 đến 4 cặp học sinh lên bảng chỉ và nêu tên khối hộp chữ nhật và khối lập phương. – Giáo viên đưa ra nhận xét về hiệu quả của hoạt động. – Nghỉ giữa giờ: Học sinh tham gia hát và thực hiện các bài vận động theo bài hát trong 3 phút. – Hoạt động 2: Thực hành (14 phút) a. Mục tiêu: Học sinh sẽ nhận biết được các đồ vật có hình dạng khối lập phương và khối hộp chữ nhật. b. Phương pháp: Thảo luận. c. Cách tiến hành: – Học sinh thảo luận theo cặp: – Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng 5 khối lập phương và 5 khối hộp chữ nhật (như trong sách giáo khoa trang 15) để chơi. – Giáo viên đặt câu hỏi: “Trong tranh, đồ vật nào có dạng khối lập phương? Đồ vật nào có dạng khối hộp chữ nhật?” – Tương tự, giáo viên yêu cầu các cặp học sinh lần lượt chơi trong nhóm, mỗi cặp có một em hỏi và một em trả lời, sau đó đặt hình tương ứng. – Giáo viên nhận xét về hoạt động. |
– Học sinh thảo luận nhóm 4.
+ Học sinh giới thiệu về các đồ vật mà mình sưu tầm được, ví dụ: . Hộp sữa có dạng khối hộp chữ nhật. . Đồ chơi rubik có dạng khối hộp lập phương…
– 3 – 4 cặp đôi thực hành.
– Học sinh nhận xét. – Học sinh hát và vận động theo bài hát.
– Học sinh làm việc theo nhóm.
– Học sinh: trả lời đồng thời thao tác đặt các mô hình lập phương, khối hộp chữ nhật vào đồ vật có hình dạng tương ứng trong tranh. – Học sinh tham gia chơi.
|
3. Củng cố – Dặn dò: (3 phút) a. Mục tiêu: Học sinh củng cố lại khối hình lập phương – hình hộp chữ nhật. b.Phương pháp: Vấn đáp b. Cách tiến hành: – Giáo viên: Các em đã được học dạng hình nào?
– Giáo viên: Các em hãy kể thêm một số đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương. – Các em hãy kể cho người thân các đồ vật có hình dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương. – Chuẩn bị bài học Hình tròn – Hình tam giác – Hình vuông – Hình chữ nhật. |
– Học sinh: Khối lập phương, khối hộp chữ nhật. – Học sinh tự trả lời. |
3. Bài 3 – Hình tròn – Hình tam giác – Hình vuông – Hình chữ nhật:
I. Mục tiêu
1.1 Phẩm chất chủ yếu:
– Trung thực: ngay thẳng trong việc làm bài.
– Chăm chỉ: có tinh thần tự giác tham gia hoạt động học tập.
– Trách nhiệm: hoàn thành các hoạt động cá nhân và nhóm.
1.2. Năng lực chung:
– Tự chủ: Tự giác học tập
– Giao tiếp: Có thói quen trao đổi trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của thầy cô.
– Năng lực giải quyết vấn đề: Biết thu nhận thông tin từ tình huống và giải quyết vấn đề.
1.3. Năng lực đặc thù:
– Tư duy toán học: Làm quen với việc quan sát.
– Giao tiếp toán học: trao đổi được về các vấn đề trong bài.
– Mô hình hoá toán học.
2. Tích hợp: Toán học và cuộc sống
II. Chuẩn bị
2.1. Giáo viên
– Hình mẫu, hộp bánh hình khối trụ, hộp sữa, khối hộp hình chữ nhật, khối lập phương.
– Tranh ảnh minh họa, tranh tình huống
2.2. Học sinh
– HS: bộ xếp hình.