Bài toán xác định tâm đường tròn ngoại tiếp, đường tròn nội tiếp tam giác hay tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác là một dạng toán thường có trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán gần đây. Mời các bạn tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Cách xác định tâm đường tròn nội tiếp, ngoại tiếp tam giác:
Để xác định tâm đường tròn nội tiếp và ngoại tiếp tam giác, chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm đường tròn nội tiếp và ngoại tiếp.
1.1. Đường tròn nội tiếp tam giác:
Đường tròn nội tiếp tam giác là đường tròn mà tất cả các đỉnh của tam giác đều nằm trên đường tròn đó. Để xác định tâm của đường tròn nội tiếp, có thể sử dụng các tính chất sau:
– Tâm đường tròn nội tiếp là giao điểm của phân giác: Cho tam giác ABC và đường tròn nội tiếp tại điểm I. Các đoạn thẳng phân giác của các góc A, B, và C đều cắt nhau tại một điểm duy nhất, là tâm của đường tròn nội tiếp.
– Tâm đường tròn nội tiếp là trọng tâm của tam giác: Nếu vẽ các đoạn thẳng nối tâm của các đoạn thẳng phân giác với các đỉnh tương ứng, ba đoạn thẳng này sẽ giao nhau tại một điểm, đó chính là tâm của đường tròn nội tiếp.
1.2. Đường tròn ngoại tiếp tam giác:
Đường tròn ngoại tiếp tam giác là đường tròn có đường kính bằng độ dài của một cạnh của tam giác và tâm của nó nằm trên phân giác của góc đối diện với cạnh tương ứng. Để xác định tâm của đường tròn ngoại tiếp, ta có thể sử dụng các tính chất sau:
– Tâm đường tròn ngoại tiếp là trung điểm của đoạn thẳng nối hai đỉnh của tam giác với tâm của đường tròn ngoại tiếp.
– Tâm đường tròn ngoại tiếp cũng là trung điểm của đoạn thẳng nối đỉnh tam giác với tâm đường tròn ngoại tiếp.
2. Xác định đường tròn nội tiếp tam giác:
Để xác định đường tròn nội tiếp tam giác, chúng ta có thể áp dụng một số phương pháp hữu ích và sử dụng các khái niệm trong hình học tam giác.
– Sử dụng tiếp tuyến: Một tam giác được gọi là có đường tròn nội tiếp khi ba cạnh của tam giác là tiếp tuyến của một đường tròn duy nhất. Điều này có nghĩa là có một đường tròn chạm vào tam giác tại các điểm trên ba cạnh của nó.
– Công thức giữa trị góc: Để xác định đường tròn nội tiếp tam giác, chúng ta có thể sử dụng công thức giữa trị góc. Giữa trị góc của tam giác ABC được tính bằng cách lấy phần còn lại của tổng góc tam giác (180 độ) chia cho 2. Cụ thể, giữa trị góc tam giác ABC = (180 – góc ABC) / 2.
– Định lý Sin và đường kính: Sử dụng định lý Sin để tính đường kính của đường tròn nội tiếp tam giác. Công thức là: Đường kính = a / sin(giữa trị góc tam giác ABC), trong đó a là độ dài cạnh tam giác ABC. Điều này giúp ta xác định đường kính của đường tròn nội tiếp.
– Bán kính: Bán kính của đường tròn nội tiếp được tính bằng cách lấy nửa đường kính.
Sau khi có được đường kính và bán kính, ta có thể vẽ đường tròn nội tiếp tam giác. Trung điểm của các đoạn thẳng nối các điểm tiếp xúc với các cạnh của tam giác là tâm của đường tròn nội tiếp.
Ví dụ minh họa: Giả sử tam giác ABC có các góc lần lượt là 60 độ, 75 độ, và 45 độ. Ta sử dụng công thức giữa trị góc để tính giữa trị góc tam giác ABC: (180 – 60) / 2 = 60 độ. Sau đó, sử dụng định lý Sin, ta tính đường kính đường tròn nội tiếp là a / sin(60), với a là độ dài cạnh tam giác ABC.
3. Xác định đường tròn ngoại tiếp tam giác:
Để xác định đường tròn ngoại tiếp tam giác, chúng ta có thể sử dụng một số tính chất và định lý trong hình học tam giác. Dưới đây là cách thực hiện quy trình này:
– Tiếp điểm và đường kính: Một tam giác có đường tròn ngoại tiếp khi tâm của đường tròn ngoại tiếp nằm trên phân giác của góc đối diện với cạnh tương ứng. Điều này có nghĩa là có một đường tròn có thể chạm vào tam giác tại ba điểm, mỗi điểm trên một cạnh của tam giác.
– Trung điểm và đoạn thẳng nối: Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là trung điểm của đoạn thẳng nối hai đỉnh của tam giác với tâm của đường tròn. Đồng thời, tâm của đường tròn ngoại tiếp cũng là trung điểm của đoạn thẳng nối đỉnh của tam giác với tâm đường tròn ngoại tiếp.
– Bán kính và định lý Sin: Bán kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác có thể được tính bằng cách sử dụng định lý Sin. Nếu a, b, c là các độ dài các cạnh tam giác ABC và A, B, C là các góc tương ứng, thì bán kính R của đường tròn ngoại tiếp được tính theo công thức:
4. Tính chất đặc trưng của đường tròn ngoại tiếp tam giác:
Tính chất đặc trưng của đường tròn ngoại tiếp tam giác là những đặc điểm quan trọng mà chúng ta có thể nhận biết và sử dụng khi làm các bài toán hình học tam giác. Dưới đây là chi tiết hơn về các tính chất này:
– Tâm đường tròn ngoại tiếp: Đường tròn ngoại tiếp tam giác có tâm nằm trên đường trung trực của một đỉnh của tam giác. Điều này có nghĩa là nếu ta vẽ đường trung trực từ một đỉnh bất kỳ của tam giác, đường trung trực đó sẽ cắt đường tròn ngoại tiếp tại tâm của nó.
– Chia tam giác thành hai phần bằng nhau: Đường tròn ngoại tiếp tam giác chia tam giác thành hai phần bằng nhau. Cụ thể, độ dài hai cạnh của tam giác tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp là bằng nhau.
– Bán kính và đường chéo: Bán kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác bằng nửa độ dài của đường chéo của tam giác. Điều này có nghĩa là nếu ta vẽ đường chéo của tam giác, bán kính của đường tròn ngoại tiếp là bằng nửa độ dài của đường chéo.
– Tứ giác tạo thành hình bình hành: Nếu ta kết nối tâm đường tròn ngoại tiếp với hai tiếp điểm trên cạnh tam giác, ta sẽ thu được một hình tứ giác là hình bình hành. Điều này có thể giúp ta kiểm tra tính chất của đường tròn ngoại tiếp trong bài toán.
Ví dụ minh họa:
Để tìm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC:
Vẽ tam giác ABC.
Tìm đường trung trực từ một đỉnh bất kỳ (ví dụ, từ đỉnh A) và đánh dấu tâm của đường tròn ngoại tiếp tại điểm I.
Kết nối tâm đường tròn ngoại tiếp I với hai tiếp điểm trên cạnh tam giác (ví dụ, B và C) để tạo thành hình bình hành.
Vẽ đường tròn ngoại tiếp đi qua hai đỉnh của tam giác.
Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC sẽ thỏa mãn các tính chất trên.
5. Tính chất đặc trưng của đường tròn nội tiếp tam giác:
Tam giác nội tiếp là một đối tượng hình học đặc biệt, và nó có nhiều tính chất quan trọng giúp ta hiểu rõ hơn về cấu trúc và mối quan hệ trong tam giác. Dưới đây là mô tả chi tiết về những tính chất đặc trưng của tam giác nội tiếp:
– Tâm của đường tròn nội tiếp: Tâm của đường tròn nội tiếp tam giác là trung điểm của ba đỉnh của tam giác. Điều này có nghĩa là từ tâm này, ta có thể vẽ ba đường kính nối tới ba đỉnh tương ứng của tam giác.
– Bán kính và đường cao: Bán kính của đường tròn nội tiếp tam giác là khoảng cách từ trung tâm đến một trong ba đỉnh của tam giác. Bán kính cũng là độ dài của đường cao kẻ từ một đỉnh của tam giác xuống đoạn nối giữa hai đỉnh còn lại.
– Trung điểm của các cạnh: Giao điểm của các đường cao của tam giác nội tiếp là trung điểm của các cạnh tương ứng. Điều này có nghĩa là tam giác nội tiếp có một điểm trung tâm của trọng tâm là trùng với trung điểm của các cạnh.
– Đường trung trực: Đường trung trực của một cạnh của tam giác là đường thẳng vuông góc tới cạnh đó và đi qua trung điểm của cạnh đó. Ba đường trung trực của tam giác nội tiếp cắt nhau tại một điểm duy nhất, chính là trung điểm của các đỉnh của tam giác.
– Tính chất đối xứng: Tam giác nội tiếp có tính chất đối xứng qua đường trung trực của các cạnh. Điều này có nghĩa là nếu ta vẽ đường trung trực từ một đỉnh của tam giác, tam giác đối xứng qua đường trung trực đó sẽ tạo thành một tam giác nội tiếp khác.
Ví dụ minh họa:
Để thấy rõ các tính chất trên, hãy xem xét tam giác ABC nội tiếp đường tròn có tâm I. Với các tính chất trên, ta có thể kết luận rằng trung điểm của các cạnh là trùng với tâm của đường tròn nội tiếp.