Với tác giả, tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội Ngữ văn lớp 7 hay nhất, chi tiết sách Cánh diều trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội
Mục lục bài viết
1. Chuẩn bị:
Yêu cầu (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
– Xem lại khái niệm tục ngữ ở mục Kiến thức văn học rồi áp dụng để đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc tục ngữ, các em cần lưu ý:
+ Tìm hiểu những từ khó (nghĩa đen, nghĩa bóng), sau đó, tìm hiểu nguồn gốc, ý nghĩa khái quát của câu tục ngữ.
+ Nhận biết được các yếu tố nội dung (số chữ, vấn, nhịp điệu, phương pháp tu tử, . ..) của tục ngữ và công dụng của những yếu tố đó.
– Đọc qua văn bản Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1); đọc thêm ca dao tục ngữ từ sách, báo, Internet
2. Đọc hiểu:
2.1. Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 8 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý hình thức các câu tục ngữ.
Trả lời:
– Hình thức các câu tục ngữ: ngắn gọn, mỗi câu đều có số lượng từ không nhiều, thường có 2 vế trở lên.
Câu 2 (trang 8 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận biết sự khác biệt về đề tài của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
Sự khác biệt về đề tài của các câu tục ngữ trong văn bản:
– Những câu 1,2 là câu tục ngữ về thiên nhiên
– Những câu 3, 4, 5 là câu tục ngữ về lao động sản xuất
– Những câu 6, 7, 8 là câu tục ngữ về con người
– Những câu 9, 10 là câu tục ngữ về xã hội
2.2. Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận xét về số lượng tiếng, vần, nhịp,… của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
Nhận xét câu tục ngữ trong văn bản:
+ Số tiếng: không nhiều, dưới 15 chữ 1 cặp câu tục ngữ
+ Vần, nhịp: các vế đối xứng, hiệp vần với nhau
+ Lời lẽ cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh
Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu tục ngữ trên.
Trả lời:
– Một biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu tục ngữ trên:
+ Biện pháp đối lập trong câu 1: nắng- mưa, mau- vắng.
=> Tác dụng của biện pháp đối lập: tạo sự hài hòa về âm thanh, so sánh, đối chiếu để khẳng định, nhấn mạnh những kinh nghiệm của người dân trong việc quan sát bầu trời để dự đoán thời tiết.
Câu 3 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động đã phản ánh những kinh nghiệm gì? Những kinh nghiệm ấy có vai trò như thế nào đối với người lao động?
Trả lời:
– Những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động đã phản ánh các kinh nghiệm:
+ Trời nhiều sao thì hôm sau sẽ nắng còn trời ít sao thì sẽ có mưa.
+ Thời tiết tháng Ba mưa lớn khiến cây cối nảy nở tốt tươi và mưa vào tháng Tư nhiều sẽ hư hỏng đất đai mùa màng và thể hiện sức mạnh lớn lao của đất đai.
+ Nghề nuôi heo sẽ nhàn hạ hơn chăn nuôi tắm vất vả
+ Trong canh tác nông nghiệp, quan trọng nhất là nước tưới tiêu, kế đến là phân bón và cần cù chịu khó cuối cùng là giống cây trồng.
– Những kinh nghiệm ấy có ý nghĩa rất to lớn với người nông dân, dạy cho người nông dân những kinh nghiệm trong canh tác, quan sát hiện tượng thiên nhiên không đoán biết trước được mà sắp đặt việc làm; biết khai thác tài nguyên đất đai hợp lý, biết phát huy giá trị của tài nguyên đất đai; dạy con người biết tận dụng hiệu quả những điều kiện, hiện tượng thiên nhiên mà sản xuất ra của cải vật chất.
Câu 4 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Các câu tục ngữ về con người, xã hội muốn nhắn gửi mọi người điều gì?
Trả lời:
– Những câu tục ngữ về con người, cuộc sống muốn nhắn nhủ mọi người: đề cao con người hơn giá trị vật chất; răng tóc chính là bộ xương của mọi sinh vật mà chúng ta cần phải gìn giữ. Đề cao tinh thần đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, phải thương yêu mọi người như thể yêu chính bản thân mình. Và mỗi một con người cần phải cố gắng hoàn thiện bản thân từng chút một.
Câu 5 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong những câu tục ngữ trên, em thích câu nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
– Trong những câu tục ngữ em thích nhất câu Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”, bởi vì khi quan sát lên bầu trời đêm em sẽ dự đoán được thời tiết hôm sau để có thể chuẩn bị cho bản thân vật dụng cần thiết phù hợp với cồng việc của mình.
Câu 6 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, các câu tục ngữ trên có còn hữu ích với cuộc sống ngày nay không? Hãy nêu một câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động và một câu tục ngữ về con người, xã hội mà em thấy vẫn có ích với cuộc sống ngày này.
Trả lời:
– Theo em, các câu tục ngữ trên vẫn còn hữu ích với cuộc sống ngày nay, tuy không hoàn toàn chính xác nhưng vẫn đúng.
– Một vài câu tục ngữ còn hữu ích với cuộc sống:
1. Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn
2. Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen
3. Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu
4. Năm trước được cau, năm sau được lúa
5. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
3. Tìm hiểu tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội:
* Tìm hiểu tổng quan tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội:
– Thể loại: Tục ngữ
– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
– Tóm tắt: Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội
– Giá trị nội dung: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền tải các kinh nghiệm quý giá của nhân dân qua việc quan sát những hiện tượng thiên nhiên và quá trình lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính tương đối chủ yếu tả bởi vì không biết bao nhiêu kinh nghiệm được đúc kết chỉ nhờ việc quan sát.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp
+ Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ
+ Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung
* Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội:
Câu 1: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
– Tức là khi trời nhiều (mau, dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (thưa) sao sẽ mưa rào.
– Đây là kinh nghiệm để dự đoán thời tiết, ảnh hưởng lớn đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng. Do ít mây mà nhìn thấy nhiều sao, nhiều mây sẽ nhìn thấy ít sao.
– Nhìn sao sẽ biết trước được thời gian mà thu xếp công việc.
Câu 2: Mưa tháng Ba hoa đất / Mưa tháng Tư hư đất
Thường thì vào tháng ba âm lịch hoa màu sẽ cần nước những cơn mưa lúc này sẽ hữu dụng đối với hoa màu tuy nhiên vào tháng tư lúc ấy cây trồng đang trong thời kỳ sinh trưởng rất cần nước cho nên những cơn mưa lớn tháng tư sẽ gây úng nước, hư hỏng cây trồng.
Câu 3: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
– Câu tục ngữ nói đến vai trò của từng yếu tố trong phương thức sản xuất nông nghiệp (cây lúa) của nhân dân ta.
– Yếu tố đất phải là yếu tố quan trọng nhất, nếu bị ngập úng, hay là bị hạn hán, mùa vụ sẽ bị mất trắng toàn bộ. Sau nữa là vai trò quyết định của phân đạm. Yếu tố siêng năng, tích cực sẽ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên, nếu ba yếu tố trên ngang nhau, ai có giống hay, giống mới thì người ấy sẽ thu hoạch được nhiều hơn nữa.
– Câu tục ngữ nhắc nhở người cày ruộng phải tập trung ở tất cả các khâu, song cũng phải chú ý đầu tư, không dàn trải, kể cả khi khả năng vốn hạn hẹp.
Câu 4: Tấc đất, tấc vàng
– Đất được xem quý ngang bằng vàng.
– Đất được tính theo đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính thước là cách tính đơn vị bé nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại quý tính đếm bằng chỉ, bằng thước (sử dụng cân tiểu li để đo). Đất quý như vàng (Bao nhiêu tấc đất, vàng bấy nhiêu).
– Đất quý ngang vàng vì đất nuôi sống loài người, tiềm năng của đất là vô tận, sử dụng mãi không hề vơi cạn.
– Người Việt sử dụng câu tục ngữ trên nhằm khẳng định giá trị của đất, lên án sự lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, dùng đất không hợp lý).
Câu 5: Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng là câu tục ngữ nhằm nêu rõ sự vất vả của nghề nuôi tằm, trái ngược hẳn với sự nhàn nhã của việc chăn nuôi lợn.
– Nuôi lợn ăn cơm nằm: nói việc chăn nuôi lợn rất nhàn hạ, người chăn nuôi không tất bật, vội vã, mà có thời gian ăn cơm một cách thoải mái, ví với việc ăn cơm nằm.
– Nuôi tằm ăn cơm đứng: ám chỉ sự tất bật, vất vả của những người làm nghề chăn tằm, suốt ngày phải túc trực bên nong tằm, đến cả thời gian thoải mái ăn bữa cơm cũng không có, nên phải “ăn cơm đứng” để canh giữ từng nong tằm.
Câu 6: Cái răng, cái tóc là góc con người
– Sự xác định răng và mái tóc là hai bộ phận vô cùng quan trọng biểu hiện sức khoẻ, vẻ đẹp bề ngoài của con người → nhắc nhở cần giữ gìn, săn sóc hai bộ phận quan trọng này.
– Nghĩa sâu sắc, thâm thuý hơn: răng, tóc là các bộ phận ngoài, thuộc về ngoại hình, không nhìn thấy rõ ràng. Từ những vẻ ngoài ấy, chúng ta nhìn thấy được “góc con người”, tức là bước đầu biết được tính cách bên trong của một con người (ví dụ: cẩn trọng hay cẩu thả, cầu kỳ hay xuề xoà, sạch sẽ hay không? ..) Với cách giải thích trên, câu tục ngữ được sử dụng như một lời cảnh báo đối với các trường hợp cần đánh giá một con người kiểu như Nhìn mặt mà bắt hình vậy.
Câu 7: Một mặt người bằng mười mặt của
– “Một mặt người” là cách nói ẩn dụ dùng bộ phận để diễn tả tổng thể, có nghĩa tương tự với một người.
– “Mười mặt của “: của ở đây là của cải, vật chất. Vậy nên “mười mặt của” ý nói về số lượng của cải ngày càng tăng.
– Tác giả dân gian không dùng phép so sánh (bằng), mà dùng sự tương phản giữa đơn vị chỉ số lượng ít và nhiều (một – mười) nhằm nhấn mạnh sự quý hiếm bội phần của con người so với của cải.
→ Câu tục ngữ muốn khẳng định giá trị của con người