Tài liệu soạn bài Nhớ đồng Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Nhớ đồng – Chân trời sáng tạo ngắn gọn:
1.1. Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi trang 15 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em ấn tượng sâu đậm?
Trả lời:
Quê hương chính là nơi để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng em bởi nơi đó có những cảnh vật, con người mà em yêu quý.
1.2. Trải nghiệm cùng văn bản:
Câu 1 trang 15 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Xác định cảm xúc của tác giả ở khổ thơ này. Dựa vào đâu em xác định như vậy?
Trả lời:
Khổ thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, nhớ cuộc sống tự do, yêu quê hương đất nước và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Tác giả đã sử dụng điệp từ “đâu” để nhắc nhớ tới những hình ảnh quen thuộc của quê hương
Câu 2 trang 16 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng gì?
Trả lời:
Việc lặp lại hai dòng thơ giúp tạo ra tính sáng tạo cho văn bản, tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh cảm xúc nhớ nhung da diết của tác giả mà không làm đứt mạch cảm xúc của bài thơ
1.3. Suy ngẫm và phản hồi:
Câu 1 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Xác định thể thơ của bài thơ và cách gieo vần, ngắt nhịp trong khổ thơ thứ hai.
Trả lời:
– Thể thơ: 7 chữ
– Tác giả gieo vần chân “ui” đánh dấu sự kết thúc dòng thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ kết hợp với nhịp thơ 4/3 tạo ra nhịp điệu cho các câu thơ, giúp câu thơ trở nên da diết, nhẹ nhàng, thấm đậm nỗi nhớ
Câu 2 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Tìm những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong bài thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng các cách diễn đạt đó
Trả lời:
Những câu thơ, từ ngữ ấy mãi lặp đi lặp lại trong bài thơ: Gì sâu bằng những trưa mùa hạ đầy nhớ, Gì sâu bằng những trưa buồn và ôm hỏi từ “đâu”. Cách diễn đạt này như làm rối lòng người đọc, gợi cho họ nhớ về những trưa ấm êm ven quê, nhớ về tình yêu thương chân thành và dịu dàng của người nông dân hiền hậu. Họ đã sống cùng với ánh nắng ban mai và hiên ngang vượt qua khó khăn hàng ngày. Cuộc sống khắc nghiệt không làm mất đi cái đẹp mạnh mẽ và quý giá trong hình dáng và tâm hồn của họ. Năm lần từ “đâu” xuất hiện trong mười câu thơ, như là tiếc nuối của tác giả cho tuổi xanh cũ đã qua đi, chỉ còn lại trong ký ức. Trong bài thơ này, ta có thể thấy được cảnh thiên nhiên tươi đẹp và cuộc sống sinh hoạt ở quê nhà của Nhà Thơ. Một làng xinh xắn với các cánh đồng xanh rờn rợn, và chiếc cầu yên bình khẽ soi bóng trên dòng Hương Giang hiền hòa.
Câu 3 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Nhận xét về cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ. Từ đó, xác định sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.
Trả lời:
– Phần 1 (Từ đầu đến “thiệt thà”): Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù.
– Phần 2 (Tiếp theo đến “ngát trời”): Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm.
– Phần 3 (còn lại): Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.
=> Sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện: Nhớ đồng đã thể hiện nỗi nhớ quê da diết của nhà thơ, tiếp đó là sự nhớ thương cuộc sống và cao hơn là nỗi lòng khao khát tự do và bất bình với thực tại.
Câu 4 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?
Trả lời:
Tâm trạng chính của bài thơ là lòng nhớ, hồi tưởng quê hương, nhớ về cuộc sống tự do và khao khát của thi sĩ muốn thoát ra khỏi cuộc đời. Vào đầu năm 1939, khi tình hình thế giới căng thẳng và nguy cơ chiến tranh lần thứ hai đang rình rập, Pháp thuộc địa quay trở lại Đông Dương để áp bức. Trong một đợt khủng bố do Đảng Cộng sản gây ra vào cuối tháng 4 cùng năm, Tố Hữu đã bị chính quyền thuộc địa bắt giữ tại Huế. Trong những ngày ông phải giam cầm tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), ông đã viết bài thơ “Nhớ đồng”. Bài thơ này thuộc phần”Xiềng xích” trong tập “Từ ấy”.
Câu 5 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?
Trả lời:
– Chủ đề của bài thơ: Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
– Hình thức nghệ thuật được thể hiện: Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc. Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng. Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.
Câu 6 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?
Trả lời:
Thông điệp tác giả gửi gắm: Cống hiến và thực hiện lí tưởng đem lại độc lập cho dân tộc, sự no ấm cho quê hương.
Câu 7 trang 17 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gọi tả trong Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?
Trả lời:
Trong tác phẩm “Nhớ đồng”, cảnh sắc được mô tả với sự dịu dàng và đẹp đẽ, mang đến cho ta cảm giác yên bình và thân thương. Nơi này chứa đầy nét quê hương, gần gũi và tràn đầy tình yêu thương. Các nhân vật trong câu chuyện là những người lao động yêu công việc của mình và hết lòng sống cuộc sống này.
Những hình ảnh này có tác dụng quan trọng, giúp người đọc hiểu rõ thông điệp của tác phẩm, cảm nhận được những cung bậc cảm xúc và suy nghĩ sâu xa của nhà văn Tố Hữu về con người.
2. Soạn bài Nhớ đồng – Chân trời sáng tạo dễ hiểu:
2.1. Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em ấn tượng sâu đậm?
Trả lời:
– Vẻ đẹp thơ mộng, hữu tình của vùng đất Tây Bắc và sự thân thiện, hiếu khách của con người nơi đây đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu đậm.
2.2. Trải nghiệm cùng văn bản
1. Suy luận: Xác định cảm xúc của tác giả ở khổ thơ này. Dựa vào đâu em xác định như vậy?
– Cảm xúc của tác giả ở khổ này là nỗi nhớ thương, dựa vào điệp từ “đâu” được lặp đi lặp lại 4 lần.
2. Suy luận: Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng gì?
– Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ da diết của tác giả đối với mảnh đất và con người nơi đây.
2.3. Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính: Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của tác giả. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Xác định thể thơ của bài thơ và cách gieo vần, ngắt nhịp trong khổ thơ thứ hai.
Trả lời:
– Thể thơ 7 chữ
– Trong khổ thơ thứ 2 tác giả sử dụng cách ngắt nhịp 4/3 cùng cách gieo vần “ui”: mùi – vui-bùi.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Tìm những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong bài thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng các cách diễn đạt đó.
Trả lời:
– “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quanh bên trong một tiếng hò”
→ Lặp đi lặp lại 2 lần, có tác dụng: Thể hiện nỗi nhớ thương da diết và sự cô đơn tự đáy lòng sâu thẳm của nhà thơ. Nỗi nhớ thương được so sánh bằng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
– Điệp từ “đâu”
→ Lặp đi lặp lại 11 lần, có tác dụng:
+ Gây được sức ám ảnh lớn, nhấn mạnh tâm trạng nhớ thương da diết những hình ảnh, những kỉ niệm đẹp đẽ của quê hương và cuộc sống bên ngoài.
+ Khắc sâu nghịch cảnh giam cầm tù túng, cô đơn của người tù.
+ Khiến toàn bài thơ dường như cũng trở thành tiếng hò miên man, buồn bã của người tù.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Nhận xét về cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ. Từ đó, xác định sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.
Trả lời:
– Cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ:
Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “rất thiệt thà): Nỗi nhớ da diết của nhà thơ với cuộc sống bên ngoài
+ Phần 2 (tiếp đến “bát ngát trời): Nhớ chính bản thân khi chưa bị giam nơi ngục tù
+ Phần 3 (còn lại): Trở lại thực tại
– Sự vận động tâm trạng của tác giả trong bài thơ:
Từ tiếng hò → đồng quê → đồng bào → nhớ chính mình → từ quá khứ → hiện tại → say mê lí tưởng → khát khao tự do.
=> Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ tự nhiên mà logic. Nó rất hợp với tâm trạng của một người chiến sĩ đang khao khát hành động nhưng lại bị giam cầm, tù hãm.
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?
Trả lời:
– Cảm hứng chủ đạo của bài là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng.
– Căn cứ vào tiếng hò trong bài thơ để xác định.
→ Tiếng hò được lặp lại nhiều lần: Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa → nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh.
Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?
Trả lời:
– Chủ đề của bài thơ: Lẽ sống, lí tưởng và tình cảm cách mạng của người Việt Nam hiện đại.
– Hình thức nghệ thuật: thể hiện ở phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.
Câu 6 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?
Trả lời:
– Qua đoạn trích tác giả mong muốn nhắn gửi với chúng ta: Hãy luôn phải biết yêu thương, trân quí những điều đang có, yêu thương cuộc sống, con người cùng mọi sự vật quanh ta. Yêu đất nước và tri ân các thế hệ cha ông đã hy sinh xương máu vì gìn giữ và xây dựng cuộc sống thanh bình.
Câu 7 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?
Trả lời:
– Bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong Nhớ đồng:
Những hình ảnh tưởng tượng đó giúp ta nhìn nhận rõ nét hơn vẻ đẹp của cảnh vật và con người nơi đây đồng thời khi đọc văn bản chúng ta sẽ dễ dàng tiếp nhận và xác định thông tin văn bản, hình dung được tâm tư tình cảm của tác giả khi truyền tải thông qua các hình ảnh đó.
3. Đọc hiểu tác phẩm Nhớ đồng:
– Thể loại: Thơ 7 chữ
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
– Nhớ đồng được in trong Tố Hữu – tác phẩm văn học được Giải thưởng Hồ Chí Minh, NXB Văn học năm 2005).
– Năm xuất bản: Tháng 7/1939.
– Phương thức biểu đạt:
Văn bản Nhớ đồng có phương thức biểu đạt là biểu cảm
– Bố cục bài Nhớ đồng
Gồm 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “rất thiệt thà): Nỗi nhớ da diết của nhà thơ với cuộc sống bên ngoài
+ Phần 2 (tiếp đến “bát ngát trời): Nhớ chính bản thân khi chưa bị giam nơi ngục tù
+ Phần 3 (còn lại): Trở lại thực tại.
– Giá trị nội dung: Bài thơ bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của người con trước những hi sinh thầm lặng của người mẹ.
– Giá trị nghệ thuật:
+Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
+ Xây dựng hình tượng người mẹ tảo tần, vất vả hi sinh tất cả vì con.
+ Lựa lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.