Chính sách dân số là một chủ đề quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển và định hướng tương lai của một quốc gia. Vì vậy, tìm hiểu mục tiêu của chính sách dân số là điều hết sức cần thiết. Mời bạn đọc tham khảo bài viết Một trong những mục tiêu của chính sách dân số nước ta là gì
Mục lục bài viết
1. Chính sách dân số là gì?
1.1. Khái niệm chính sách dân số:
Chính sách dân số là tổng hợp những biện pháp và quy định được một quốc gia sử dụng nhằm kiểm soát và điều chỉnh quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số trong phát triển kinh tế – xã hội. Mục tiêu của chính sách dân số là bảo đảm sự cân bằng và hài hoà giữa quy mô dân số và sự phát triển của quốc gia, qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự nâng cao chất lượng dân số và đảm bảo an sinh xã hội.
1.2. Ý nghĩa của chính sách dân số:
Việc đề ra chính sách dân số có vai trò vô cùng quan trọng vì :
Đầu tiên, chính sách dân số giúp quốc gia có được sự cân bằng về nguồn lao động và tài nguyên, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội và tính ổn định của nền kinh tế quốc gia. Nó cũng góp phần vào việc cải thiện chất lượng sống bằng việc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục, y tế, khoa học và các lĩnh vực khác.
Thứ hai, chính sách dân số đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn việc gia tăng dân số vượt quá khả năng của cơ sở hạ tầng và tài nguyên của quốc gia. Điều này giúp giảm tình trạng quá tải dân số, giảm bớt áp lực đối với việc tiếp cận dịch vụ công cộng, nhà ở, việc làm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Cuối cùng, chính sách dân số cũng có tầm quan trọng xã hội, đảm bảo sức khoẻ của mỗi cá nhân trong gia đình và xã hội.Nó đóng vai trò trong việc đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giới, quyền tự do và quyền lựa chọn về hình thức gia đình và số lượng con cái.
Tóm lại, việc đặt ra chính sách dân số có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý và điều chỉnh quy mô dân số, đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội.
1.3. Những phương hướng cơ bản của chính sách dân số:
– Chú trọng tăng cường công tác tổ chức và quản lý hành chính nhà nước một cách đồng bộ, có hệ thống từ trung ương đến địa phương, phối kết hợp nhịp nhàng với các bộ, ngành làm công tác dân số.
– Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước tới người dân về kế hoạch hoá gia đình, những chính sách dân số giúp người dân biết và chấp hành đúng đắn.
– Nâng cao nhận thức của người dân về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong gia đình, xã hội đối với những vấn đề về: Sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới, dân số, giúp chất lượng cuộc sống tốt lên cả về vật chất và tinh thần. Nhà nước cần quan tâm chỉ đạo, thực hiện xã hội hoá công tác dân số để giúp cho các công tác dân số trở thành một phần quan trọng của cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi để từng cá nhân, mỗi gia đình tự giác tham gia thực hiện công tác dân số.
2. Một trong những mục tiêu của chính sách dân số nước ta là gì?
Một trong các mục tiêu của chính sách dân số là phải kiềm chế tốc độ gia tăng dân số. Tình hình dân cư Việt Nam: Quy mô dân số của Việt Nam là khá lớn và mật độ dân số vượt trội so với khu vực và thế giới. Năm 2018, dân số Việt Nam đạt khoảng 95 triệu người, với mật độ trung bình là 308 người/km2, tương đương 1,27% dân số toàn cầu.
Hiện nay, Việt Nam đang trải qua thời kỳ có cơ cấu dân số vàng nhưng đối diện với xu thế già hoá dân số trong tương lai. Số người trong độ tuổi lao động ngày một tăng, nhưng tỷ lệ người ngoài độ tuổi lao động cũng ngày một gia tăng. Cơ cấu giới tính của trẻ sơ sinh mất cân bằng trầm trọng, với xu thế tăng tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên. Phân bố dân số ở Việt Nam không đồng đều, với sự tăng nhanh của dân đô thị. Các khu vực có đông dân số bao gồm đồng bằng, thành thị và vùng kinh tế trọng điểm, trong khi miền núi và trung du chỉ chiếm một số ít. Hiện tại, khoảng 34,7% dân số sống ở thành thị.
Mặc dù chất lượng dân số Việt Nam đã được cải thiện, song vẫn chưa ở mức cao và chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng phục vụ quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tác động của dân số đến mọi mặt của đời sống xã hội là hạn chế sự phát triển kinh tế – xã hội, gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dân số, giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập, cạn kiệt tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Vì vậy, mục tiêu của chính sách dân số là nhằm hạn chế sự gia tăng dân số, điều chỉnh quy mô, cơ cấu và mật độ dân số theo hướng hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng dân số và đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
3. Quy định pháp luật về chính sách dân số:
Quy định về chính sách dân số mới nhất được ghi rõ trong Pháp lệnh dân số số 14/VBHN-VPQH năm 2013 (Hợp nhất giữa Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQH12) như sau:
Tại điều 4 trong Pháp lệnh này quy định quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số:
– Các quyền của công dân về công tác dân số:
+ Công dân có các quyền được cung cấp các thông tin về dân số.
+ Công dân có quyền được cung cấp các dịch vụ dân số chất lượng, thuận tiện, an toàn được giữ bí mật theo những quy định của pháp luật
+ Công dân được lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số.
+ Công dân có quyền được lựa chọn nơi cư trú cho bản thân nhưng cần phù hợp với quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ của công dân về công tác dân số:
+ Công dân có nghĩa vụ phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình và thực hiện xây dựng quy mô gia đình có ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
+ Công dân cần thực hiện các biện pháp hợp lý để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình.
+ Công dân phải tôn trọng lợi ích của nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc có những điều chỉnh trong quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số.
+ Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số.
Tại Điều 8 quy định nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy mô dân số sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, tài nguyên và môi trường thông qua thực hiện những chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức tăng và ổn dịch quy mô dân số đến mức phù hợp.
Tại Điều 10 có quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng hay cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản:
– Vợ chồng hay cá nhân có quyền được đưa ra quyết định về thời gian và khoảng cách sinh con.
– Mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh từ một đến hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định.
– Thực hiện nghĩa vụ bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS,…
Theo Điều 18 của Luật Bình đẳng giới năm 2006, quy định về bình đẳng giới trong gia đình bao gồm:
– Vợ và chồng được coi là bình đẳng nhau trong các quan hệ dân sự và quan hệ liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung, cùng chia sẻ nguồn thu nhập chung và quyết định về tài chính gia đình.
– Vợ và chồng được xem là bình đẳng nhau trong việc thảo luận, quyết định và sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp, cũng như tuân thủ quy định về chăm sóc con ốm theo luật.
– Con trai và con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, làm việc, vui chơi, giải trí và phát triển.
– Cả nam và nữ thành viên trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình đòi hỏi vợ và chồng có quyền và trách nhiệm như nhau đối với các hoạt động gia đình, họ cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm một cách công bằng. Điều này bao gồm quyền quyết định về số con, khoảng cách giữa các lần sinh, quyết định về thời điểm sinh con và kế hoạch hoá gia đình, cũng như chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Sự cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau của vợ và chồng là nhân tố quan trọng để gia đình gắn kết và nuôi dưỡng tình thương yêu.
Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái được nuôi dưỡng và chăm sóc toàn diện, có điều kiện học tập tốt, phát triển toàn diện thành người có ích cho gia đình và cộng đồng. Sự quan tâm và giáo dục của gia đình với con cái là môi trường tốt giúp con cái hoà nhập với xã hội, thoả mãn những nhu cầu phát triển nhân cách, đạo đức và nghề nghiệp.Quan tâm của vợ chồng đối với con cái cũng giúp tránh xa những vấn đề xã hội tiêu cực. Quá trình xã hội hóa giáo dục được xây dựng dựa trên ba môi trường là gia đình, trường học và xã hội. Trong đó, gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển cá nhân, và sự quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau của mỗi thành viên trong gia đình giúp mỗi người phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần.