Mẫu điều lệ trường Trung học cơ sở (THCS) mới nhất 2024 là một mẫu điều lệ quan trọng trong trường Trung học cơ sở. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng minh nhé.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều lệ trường THCS là gì?
- 2 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học:
- 3 3. Mẫu điều lệ trường Trung học cơ sở (THCS) mới nhất 2024:
- 3.1 3.1. Không được xếp quá 45 học sinh / một lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông:
- 3.2 3.2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm có quyền cho học sinh nghỉ 3 ngày liên tục:
- 3.3 3.3. Tăng số lần được lưu ban đối với học sinh trung học:
- 3.4 3.4. Những hành vi học sinh không được làm:
- 3.5 3.5. Học sinh trung học không còn bị cảnh cáo ghi học bạ và phê bình trước lớp, trước trường từ 01/11/2020:
1. Điều lệ trường THCS là gì?
Điều lệ trường trung học là điều lệ quy định về tổ chức và hoạt động của trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, bao gồm: tổ chức và quản lý nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân viên, nhiệm vụ và quyền của học sinh, tài sản và tài chính của nhà trường, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học:
– Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, xác định tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử, truyền thống. của lĩnh vực này.
– Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục.
– Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
– Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
– Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
– Quản lý, sử dụng và bảo trì cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các hoạt động về đảm bảo chất lượng giáo dục, thông tin giới thiệu và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Thực hiện công khai cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, thu chi tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện dân chủ, trách nhiệm của cơ sở giáo dục về chương trình trong quản lý hoạt động giáo dục, bảo đảm sự tham gia của học sinh, gia đình và xã hội vào quản lý hoạt động giáo dục theo quy định. quy định của pháp luật.
– Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ) kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông. giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Các trường trung học được tổ chức theo cách nhị phân: Công lập và tư thục. Hệ thống trường trung học cơ sở có thể gồm một cấp học, hoặc nhiều cấp học, hoặc các trường chuyên biệt. Cụ thể:
– Trường phổ thông có cấp học: THCS hoặc THPT.
– Trường phổ thông có nhiều cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở; trường trung học cơ sở và trung học phổ thông; các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Đối đầu với các loại hình trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục là: trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú; trường THPT chuyên, trường năng khiếu; trường, lớp dành cho người khuyết tật; trường giáo dưỡng; hoặc cơ sở giáo dục khác.
3. Mẫu điều lệ trường Trung học cơ sở (THCS) mới nhất 2024:
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo : Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học | ||||||||||||||
Thuộc tính văn bạn dạng
|
3.1. Không được xếp quá 45 học sinh / một lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông:
Theo Điều lệ này, học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các lớp phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được tạo thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ học sinh có tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong tổ bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp học theo hướng giảm sĩ số học sinh trên lớp; đảm bảo mỗi lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 45 học sinh.
3.2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm có quyền cho học sinh nghỉ 3 ngày liên tục:
Về quyền của giáo viên, nhân viên, bên cạnh các quyền chung quy định tại khoản 1 Điều 29, khoản 2 Điều 29 Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT) còn quy định riêng các quyền cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Trong đó, có quy định giáo viên làm công tác chủ nhiệm được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày liên tục nếu có lý do chính đáng.
Điều 29 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định cụ thể như sau:
“Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây:
a) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường.
b) Được huởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, ý thức theo quy định.
c) Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
d) Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bạn dạng.
đ) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
e) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan tới học sinh của lớp do mình làm chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do chính đáng nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm định mức giờ dạy theo quy định
Nghiêm cấm giáo viên ép buộc học sinh học thêm để thu tiền hoặc lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật
Điều 31 Điều lệ quy định về các hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên đã liệt kê những nhóm hành vi giáo viên, nhân viên không được phép làm, trong đó không giống nhau nghiêm cấm việc “ép buộc học sinh học thêm để thu tiền hoặc lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật“. Ngoài ra, giáo viên, nhân viên cũng không được có những hành vi như sau:
– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
– Gian lận trong kiểm tra, thi, tuyển sinh; gian lận trong kiểm tra, giới thiệu thông tin kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén nội dung dạy học, giáo dục.
– Xuyên tạc nội dung dạy học, giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, sai với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam.
– Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục.
– Cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác dạy học, giáo dục học sinh và các công việc khác.
3.3. Tăng số lần được lưu ban đối với học sinh trung học:
Tuổi của học sinh trường trung học được quy định tại Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT như sau: “Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước“.
Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh không giống nhau khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
Đáng để ý, theo Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư này, học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học. Đây là điểm thế hệ so với quy định trước đây tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT: “Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học“.
Ngoài ra, học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học.
3.4. Những hành vi học sinh không được làm:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
4. Sử dụng điện thoại di động, các tranh bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an toàn trong nhà trường và nơi công cộng.
6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bạn dạng thân.
7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khác với quy định trước đây nghiêm cấm hoàn toàn việc sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học thì theo quy định thế hệ, học sinh được phép sử dụng điện thoại di động, các tranh bị khác khi đang học tập trên lớp nếu để phục vụ cho việc học tập và được giáo viên cho phép.
3.5. Học sinh trung học không còn bị cảnh cáo ghi học bạ và phê bình trước lớp, trước trường từ 01/11/2020:
Quy định về khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông theo Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, khoản 2 Điều 38 Điều lệ này nêu rõ: Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
– Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm;
– Khiển trách và thông báo với thân phụ mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm;
– Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác.