Chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn một số đề bài từ đoạn trích Cảnh ngày xuân giúp các bạn có tài liệu tham khảo. Luyện đề là cách tốt nhất giúp chúng ta vừa ôn tập lại kiến thức vừa thu nạp thêm những kiến thức mới.
Mục lục bài viết
1. Đề đọc hiểu Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) hay nhất:
1.1. Đề bài:
Đọc kỹ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Tìm 4 từ ghép Hán Việt trong đoạn thơ trên.
Câu 3: Câu thơ nào là câu ghép? Câu nào dùng đảo ngữ
Câu 4: Chỉ ra những từ láy trong đoạn thơ. Những từ láy đó giúp em hình dung một ngày lễ hội như thế nào?
1.2. Đáp án:
Câu 1: Đoạn thơ trong tác phẩm Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều), của Nguyễn Du.
Câu 2: Bốn từ Hán Việt là: Thanh minh, Mộ, Tài tử, Mỹ nhân
Câu 3:
Thơ đối: Lễ là mồ, hội là đạp
Câu sử dụng phép đảo ngữ: Gần xa có tổ
Câu 4: Các từ láy trong bài thơ là: háo hức, sẵn sàng, choáng ngợp
Đây là những từ tượng hình, tượng thanh gợi lên trước mắt người đọc một cảnh đẹp của ngày hội vào một buổi sáng tháng Ba.
Không gian thoáng đãng, thời tiết ấm áp dễ chịu.
Trai gái gần xa nô nức đi trẩy hội, đi từng đôi, đi từng cặp, ngựa xe tấp nập.
Ngày lễ là sự pha trộn độc đáo giữa quá khứ và hiện tại, quá khứ và tương lai.
Nam nữ thanh niên đi lễ để nhớ về quá khứ, nhưng trong lễ hội họ có thể tìm thấy sợi chỉ đỏ cho tương lai.
2. Đề đọc hiểu Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) có đáp án:
2.1. Đề bài:
Cho đoạn thơ sau:
Tà tà bóng ngả về Tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Câu 1: Sáu câu thơ trên nằm phần nào trong tác phẩm Truyện Kiều Nguyễn Du? Hãy nêu ngắn gọn nội dung đó?
Câu 2: Câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây” gợi đến khoảng thời gian nào trong ngày? Việc đó có tác dụng gì?
Câu 3: Các từ láy được sử dụng trong bài là những từ láy nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó.
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ Tiểu khê trong câu “Bước dần theo ngọn tiểu khê”.
Câu 5: Trong câu thơ: “Nao nao dòng nước uốn quanh”. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?
2.2. Đáp án:
Câu hỏi 1:
Sáu câu thơ trên nằm ở cuối đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thuộc phần 1: “Gặp gỡ và đính hôn” trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Nội dung: Chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Câu 2:
– Câu thơ “Tà tà bóng ngả về Tây” miêu tả sự chênh vênh về chiều muộn, đó là thời gian trong văn chương gợi nỗi buồn man mác.
– Tác dụng của việc tả cảnh lúc bấy giờ là:
Đoạn tả cảnh hoàng hôn khi cảnh vật đang đi vào hoạt động nghỉ ngơi, tĩnh lặng thì dường như con người cũng đi vào một trạng thái buồn bã, trống trải khó tả.
Tâm trạng con người cũng thay đổi theo sự thay đổi của thời gian.
Chiều tà gợi lên trong lòng người một tâm trạng buồn man mác.
Câu 3:
Các từ láy được sử dụng trong bài: thơ thẩn, thanh, nao nao, nhỏ bé để gợi tả sắc thái của cảnh vật cũng như tâm trạng của con người.
Tác dụng của việc sử dụng các từ này là: gợi cảm giác bùi ngùi, xao xuyến, ngày xuân tươi vui đã bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn, người thiếu nữ tha thiết với vẻ đẹp của tạo vật, vui tươi với cuộc sống, nhạy cảm và sâu sắc.
=> Những từ này đã nhuốm màu tâm trạng của cảnh, qua bút pháp ngụ ngôn cảnh càng trở nên tương hợp hơn.
Câu 4: Từ Tiêu Khê trong câu “Từng bước lên đỉnh Tiêu Khê” có nghĩa là nước nhỏ, suối nhỏ.
Câu 5: Trong đoạn thơ: “Tuy nhiên nước chảy quanh co”, tác giả sử dụng biện pháp tả cảnh ngụ ngôn: tả cảnh gắn với tâm trạng con người, cảnh giao duyên tương hợp, cảnh thể hiện tâm trạng con người, tâm trạng nhuốm màu cảnh vật.
Chị em Kiều khi từ đoàn trở về lòng đầy tiếc nuối, tâm hồn tội nghiệp, buồn khôn tả.
Một cảm giác xao xuyến khó tả đã mở ra vẻ đẹp tâm hồn thiết tha với cuộc sống, nhạy cảm và sâu sắc.
3. Đề đọc hiểu Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) ấn tượng nhất:
Cho đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Câu 1: Đoạn thơ trên sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào, nêu tác dụng của cách kết hợp đó.
Câu 2: Em hiểu câu thơ “Ngày xuân con én đưa thoi” như thế nào?
Câu 3: Qua câu thơ “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” gợi lên thời điểm nào của mùa xuân? Qua đó tác giả muốn thể hiện cảm xúc gì?
Câu 4: Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” sử dụng biện pháp tu từ nào? Chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy tới việc thể hiện nội dung.
Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ: “Ngày xuân con én đưa thoi/Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”
Câu 6: Nếu thay thế từ “tận” bằng từ “rợn” thì ý nghĩa của câu thơ thay đổi không? Vì sao?
Câu 1:
Đoạn thơ trên sử dụng phương thức miêu tả và tự sự.
Miêu tả: không gian đẹp, màu sắc và ánh sáng đặc trưng của mùa xuân.
Tự sự: Kể về những sự kiện, sự việc trong những ngày tháng Ba – tiết Thanh Minh, thời gian trôi nhanh, mùa xuân sắp hết.
Câu 2:
Hình ảnh “con én thoi đưa” gợi ra những cách hiểu khác nhau. “Con én” có thể hiểu là những cánh cò bay trên bầu trời như những quả cầu, bởi cánh én là báo hiệu của mùa xuân. Bên cạnh đó, “nuốt” còn có thể hiểu là thời gian trôi qua rất nhanh như quả cầu lông.
Câu 3: Qua câu thơ: Thiều Quang chín mươi ngoài sáu mươi, gợi nhớ Hội xuân xuân.
Tác giả cảm thấy tiếc nuối và ngỡ ngàng trước thời gian trôi nhanh.
Câu 4: Bài thơ “Cành lê điểm trắng một vài bông hoa” sử dụng bút pháp miêu tả và nhân cách hóa. Trên nền trời trong xanh của một buổi chiều xuân điểm xuyết những bông hoa lê trắng.
Chữ “bái” được đảo ngược ra đằng trước để tạo nên sự mới mẻ, trong trẻo, tinh túy của đất trời.
Từ “điểm” nhấn mạnh và gợi hình ảnh bàn tay của người nghệ sĩ tạo điểm nhấn cho bức tranh cảnh mùa xuân.
→ Câu thơ đắt giá, gợi vẻ đẹp thiên nhiên bình dị, trong trẻo, tràn đầy sức sống của mùa xuân.
Câu 5: Phép tu từ trong hai câu thơ này là phép tu từ ẩn dụ.
Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: ”chim én bay” báo hiệu mùa xuân đã qua, tác giả lấy hình ảnh đó để ám chỉ màu xuân xanh sắp hết, trong lòng có chút hoài niệm.
Câu 6: Nếu thay từ “tận” bằng từ “rợn” thì ý nghĩa của câu thơ sẽ thay đổi hoàn toàn.
Từ việc mở ra một không gian bao la hút mắt, tạo cảm giác rộng rãi.
Từ rùng rợn sẽ khiến không gian có vẻ bí bách, không tạo được vẻ rộng rãi cho không gian.
4. Một số câu hỏi trắc nghiệm Cảnh ngày xuân hay:
Câu 1: Chữ “điểm ” trong câu “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.” đã đạt được hiệu quả nghệ thuật nào trong việc tả cảnh mùa xuân ?
A. Khung cảnh sáng mùa xuân tuyệt đẹp thêm sinh động.
B. Vừa nói về thời gian xuân trôi mau, vừa gợi tả được không gian xuân trong sáng.
C. Làm cho cảnh vật sinh động có hồn chứ không tĩnh tại.
D. Gợi tả những cánh én rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời bầu trời trong sáng.
Câu 2: Nhận định nào nói đầy đủ nhất đặc sắc nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du ở 4 câu thơ cuối ?
A. Sử dụng nhiều từ láy.
B. Tạo dựng không gian và thời gian( có sự biến đổi so với bốn câu đầu.
C. Cảnh được miêu tả qua tâm trạng của con người.
C. Tất cả đều đúng .
Câu 3: Khung cảnh mùa xuân được miêu tả với đặc điểm thế nào trong 4 câu thơ đầu ?
A. Là bức tranh xuân với thảm cỏ non trải rộng tới tận chân trời.
B. Màu sắc cảnh xuân có sự hài hoà đến tuyệt diệu.
C. Thể hiện vẻ đẹp riêng của mùa xuân : mới mẻ tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng thanh khiết.
D. Chữ “điểm ” tả màu sắc cảnh xuân có sự hài hoà đến tuyệt diệu, làm cho cảnh vật sinh động có hồn chứ không tĩnh tại.
Câu 4: Nguyễn Du đã gợi tả được những vẻ đẹp gì trong chiều xuân ?
A. Tả vẻ đẹp đầy sức sống của mùa xuân
B. Mọi chuyển động của cảnh vật, con người đều nhẹ nhàng tuy nhiên không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa.
C. Gợi cảnh nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội
D. Tất cả các ý trên.
Câu 5: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã tả lễ hội mùa xuân diễn ra ở thời điểm nào?
A. Giữa mùa xuân
B. Đầu mùa xuân
C. Cuối mùa xuân
D. Bắt đầu bước sang mùa hè