Lồng tồng (còn là lồng tổng theo tiếng Tày - Nùng, hay lồng tộng theo tiếng Dao), có nghĩa là "xuống đồng". Cũng như người Việt, từ xa xưa, đồng bào miền núi phía bắc, nhất là đồng bào Tày - Nùng, đã luôn luôn sinh sống gắn bó với tự nhiên. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Hội lồng tồng ngắn gọn - Kết nối tri thức Ngữ văn 7.
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Hội lồng tồng ngắn gọn – Kết nối tri thức Ngữ văn 7:
Câu hỏi 1 (Sách giáo khoa Văn lớp 7, tập 1, trang 119) Tóm tắt nội dung chính của văn bản về Lễ hội Lồng tồng bằng sơ đồ (lưu ý thời gian tổ chức, địa điểm, địa bàn tổ chức lễ hội, các phần lễ vật, nghi lễ và các phần vui chơi, lễ hội).
Giải pháp:
Vui lòng đọc kỹ văn bản và chú ý đến thời gian, địa điểm, khu vực và phần lễ hội của Lễ hội Lồng tồng.
Lời giải chi tiết:
– Thời gian sự kiện: Sau Tết Nguyên đán cho đến Tết Thanh Minh
– Địa điểm: Đình Thành Hoàng
– Khu vực diễn ra lễ hội: vùng Việt Bắc
– Phần cúng dường và nghi lễ:
Dân làng mang lễ vật tới thần nông
Các sản phẩm được bày biện, bày biện đẹp mắt như gà thiến mỡ, lợn quay, bánh trái
Phần vui chơi:
Trò chơi ném lông vũ
Múa sư tử
Hát đối đáp và hát lượn
Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa Văn lớp 7 tập 1, trang 119) Lễ vật trong lễ hội Lồng tồng, tục mở hội và tục cúng thần nông có mối quan hệ như thế nào?
Giải pháp: Vui lòng đọc kỹ đoạn văn ‘Trong những ngày hội lồng tồng cầu mùa..’
Lời giải chi tiết:
– Các sản phẩm được bày bán tại Lễ hội Lồng tồng gồm có gà thiến mỡ, lợn quay, bánh trái,..
– Lễ hội lồng tồng của người Việt bắc gắn liền với tục thờ thần nông. Thần Nông được tôn thờ như vị thần hộ mệnh của làng, điều đó cũng có nghĩa Thần Nông được cho là có vai trò giúp đỡ người dân phát triển đất đai, xây dựng và bảo vệ làng quê của mình. Lễ vật duy nhất của dân làng là nông sản, được dâng lên thần nông như một lời tri ân với vị thần cai quản cuộc sống của làng và là dấu hiệu báo cáo công việc của mình một cách tôn trọng, thể hiện mong muốn có một cuộc sống trọn vẹn.
Câu hỏi 3 (Sách giáo khoa Văn lớp 7 tập 1, trang 119) Những hoạt động nào của cư dân trong phần hội của lễ hội được mô tả trong văn bản? Những phẩm chất và khả năng nào của con người mà những hoạt động này thể hiện?
Giải pháp:
Vui lòng đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
– Văn bản mô tả các hoạt động của cư dân trong lễ hội: trò ném lông vũ, múa sư tử và “cầu trượt lồng tre”.
– Nó thể hiện những phẩm chất, khả năng của con người như cần cù, chịu khó, nhanh nhẹn, khéo léo, giỏi võ, am hiểu các làn điệu dân ca, giỏi ứng đáp, hát hay, giàu cảm xúc, v.v. và đặc biệt thể hiện tình yêu thương, tình yêu thiên nhiên, công việc, tình yêu mùa xuân và sức hấp dẫn của những bài hát.”
Câu hỏi 4 (Sách giáo khoa Văn lớp 7 tập 1, trang 119) Mọi người muốn gì khi lên kế hoạch cho lễ hội Lồng tồng?
Giải pháp: Vui lòng đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết: Khi tổ chức lễ hội Lồng tồng, người dân bày tỏ mong muốn mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, chăn nuôi tốt, cuộc sống ấm no. Ngoài ra, các hoạt động văn hóa, trò chơi dân gian còn thể hiện mong muốn của người dân về một cuộc sống vui vẻ, khỏe mạnh, hạnh phúc. Con người có sức khỏe, sở hữu một tâm hồn giàu có với khả năng thăng tiến và mong muốn trở nên mạnh mẽ hơn cả về thể chất lẫn tinh thần, đặc biệt là để xua đuổi kẻ thù.
Câu hỏi 5 (Sách giáo khoa Văn lớp 7, tập 1, trang 120) ‘Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc.’
Bạn đánh giá thế nào về quan điểm đánh giá của tác giả trong đoạn văn trên?
Giải pháp: Hãy đọc kỹ đoạn văn và bày tỏ cảm xúc của bạn.
Lời giải chi tiết: Thái độ đánh giá của tác giả trong câu trên là yêu thương, kính trọng, ngưỡng mộ. Nó thể hiện tình yêu nồng nàn của tác giả đối với bài hát mang đậm bản sắc dân tộc này.
2. Liên hệ các lễ hội ở Việt Nam:
Mẫu 1:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc và phong phú, thể hiện nét đẹp văn hóa và tinh thần dân tộc. Mỗi lễ hội đều mang một ý nghĩa riêng, liên quan đến lịch sử, tín ngưỡng, văn hóa hay tự nhiên của địa phương. Có những lễ hội được tổ chức hàng năm, có những lễ hội chỉ diễn ra một lần trong nhiều năm hoặc theo chu kỳ nhất định. Các lễ hội truyền thống Việt Nam thường có những hoạt động chung như lễ cúng, diễu hành, thi đấu, trình diễn nghệ thuật, vui chơi giải trí… Những lễ hội này không chỉ là dịp để người dân bày tỏ lòng thành kính với các vị thần linh, các anh hùng dân tộc hay tự hào về truyền thống của mình, mà còn là cơ hội để du khách trong và ngoài nước khám phá và tìm hiểu nét đẹp văn hóa Việt Nam.
Mẫu 2:
Lễ hội chùa Hương là một trong những lễ hội lớn và lâu đời nhất của Việt Nam, diễn ra từ tháng Giêng đến tháng Ba âm lịch hàng năm. Lễ hội chùa Hương không chỉ là dịp để người dân thể hiện lòng thành kính với các vị thần linh, mà còn là dịp để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa của vùng đất Kinh Bắc. Tôi cảm nhận được sự linh thiêng, yên bình và hòa hợp giữa con người và thiên nhiên khi tham gia lễ hội chùa Hương.
Mẫu 3:
Lễ hội Gióng là một lễ hội truyền thống của người Việt, diễn ra vào ngày 6 và 7 tháng Tư âm lịch hàng năm tại hai làng Phù Đổng và Sóc Sơn, Hà Nội. Lễ hội Gióng kỷ niệm anh hùng dân tộc Thánh Gióng, người đã chiến đấu chống lại quân xâm lược Ân. Lễ hội Gióng không chỉ là dịp để tưởng nhớ và biểu dương tinh thần yêu nước, mà còn là dịp để thể hiện sự sáng tạo và phong phú của nghệ thuật dân gian Việt Nam. Tôi cảm nhận được sự tự hào, kính trọng và vui tươi khi tham gia lễ hội Gióng.
Mẫu 4:
Lễ hội hoa anh đào là một lễ hội mới mẻ và đặc biệt của Việt Nam, diễn ra vào khoảng cuối tháng Ba đầu tháng Tư dương lịch hàng năm tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng. Lễ hội hoa anh đào là dịp để người dân và du khách chiêm ngưỡng vẻ đẹp tinh tế và quyến rũ của loài hoa mang ý nghĩa tình yêu và sự sống. Lễ hội hoa anh đào cũng là dịp để giao lưu và học hỏi văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản, hai quốc gia có mối quan hệ lâu đời và thân thiện. Tôi cảm nhận được sự ngọt ngào, lãng mạn và hiếu khách khi tham gia lễ hội hoa anh đào.
Mẫu 5:
Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn là một lễ hội truyền thống của người dân vùng ven biển Hải Phòng. Lễ hội được tổ chức vào cuối tháng 8 âm lịch, để cầu mong mùa thu hoạch bội thu, biển cả bình yên. Tôi đã có cơ hội tham quan lễ hội này vào năm trước và cảm nhận được sự kích thích, gay cấn của cuộc thi đấu giữa những con trâu hung dữ. Trâu được chọn lựa kỹ càng, được huấn luyện và nuôi dưỡng để có thể chiến thắng trong cuộc chọi. Mỗi con trâu mang một biểu tượng riêng, đại diện cho một làng xóm hay một xã. Khi hai con trâu đụng đầu, cả sân đấu nổ lên tiếng reo hò, cổ vũ cho con trâu mình yêu thích. Tôi cảm thấy mình được tham gia vào một trò chơi dân gian đầy hấp dẫn, được hiểu thêm về tinh thần dũng cảm, kiên cường của người dân miền biển.
3. Khái quát nội dùng văn bản Hội lồng tồng:
3.1. Giới thiệu về Lễ hội Lồng tồng:
– Thời gian tổ chức lễ hội Lồng Tồng:
+ Sau Tết Nguyên Đán bắt đầu Lễ Thanh Minh
– Địa điểm tổ chức:
+ Vùng Việt Bắc
– Khu vực có lễ hội:
+ Tỉnh Cao Bằng, tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà Giang
– Phần cúng dường và nghi lễ:
+ Người dân thờ thần nông bằng lương thực
+ Sau khi cúng xong người ta ăn thịt gà, thịt lợn, bánh chưng,..
– Phần hội trong lễ hội:
+ Các trò chơi dân gian: đấu vật, kéo co, bắn súng, múa lân, lồng lượn, v.v…”
3.2. Hoạt động và tầm quan trọng của Lễ hội Lồng tồng:
– Việc dâng sản vật trong lễ hội Lồng tồng gắn liền với tục lệ tổ chức lễ hội ruộng đồng và thờ thần bảo hộ nông nghiệp.
+ Việc cúng các sản phẩm như thịt lợn, thịt gà, bánh chưng, trái cây trong các lễ hội cũng tương tự như tục thờ thần hộ mệnh, thần nông và lễ hội được tổ chức thành hoàng là thần nông.
– Văn bản mô tả hoạt động của cư dân trong phần hội:
+ Trò chơi ném lông vũ
+ Múa sư tử
+ Lượn Lồng Tồng
– Những hoạt động này thể hiện phẩm chất, khả năng của con người.
+ Vui vẻ, tinh tế, đoàn kết, nhạy cảm, sáng tạo và khéo léo
– Khi tổ chức lễ hội Lồng Tồng, người ta gửi những lời chúc như hạnh phúc, tốt lành, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mùa xuân, tình yêu, cuộc sống công việc.
→ Tác giả hiểu sâu sắc, yêu thích và trân trọng sự gắn kết với trò chơi dân gian “Lồng Tồng”