Với soạn bài Mùa phơi sân trước Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7. Xin mời bạn đọc theo dõi bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Nội dung chính bài Mùa phơi sân trước:
Văn bản là văn xuôi ngắn gọn, mang tính trữ tình, tự sự, miêu tả sâu sắc những kỷ niệm đẹp của tác giả trước mùa phơi sân trước. Thông qua lời văn, tác giả trực tiếp bày tỏ tình cảm và những suy nghĩ vấn vương của mình về những kỷ niệm nơi đây.
2. Soạn bài Mùa phơi sân trước – Chân trời sáng tạo Ngữ văn 7:
2.1. Câu hỏi soạn bài Mùa phơi sân trước – Chân trời sáng tạo Ngữ văn 7:
Câu 1 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Tìm một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả khi nhớ lại những kỷ niệm về “mùa phơi sân trước”. Đó là tình cảm cảm xúc gì?
Câu 2 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Nhận xét về chất trữ tình trong văn bản trên.
Câu 3 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Em cảm nhận được điều gì về cái “tôi” của tác giả đã thể hiện trọng văn bản?
Câu 4 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Xác định chủ đề của văn bản và cho biết dựa vào đâu để e xác định như vậy.
Câu 5 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Chỉ ra những đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản trên.
2.2. Hướng dẫn soạn bài Mùa phơi sân trước – Chân trời sáng tạo Ngữ văn 7:
Câu 1 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Phương Pháp giải:
Đọc văn bản tìm từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả và gọi tên tình cảm, cảm xúc ấy.
Lời giải chi tiết:
Một số từ ngữ, hình ảnh là:
– Chuối phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn vừa tợp miếng trà, hoặc ngào qua với khóm, me,…đem dầm nước đá uống cũng ngon thấu trời.
– Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại.
– Tâm hồn mệt nhoài với những món ăn cực kỳ mời gọi trong sân thiên hạ.
– Cái hủ mắm tép dầm nắng sát hàng rào làm mình nhớ nhung chuối chát, khế chua cùng với gừng xát mịn thì ngâm mứt tắc đỏ au đằng kia làm mình lịm chết một cách lim dim như tụi kiến.
– Nắng gió khiến mọi niềm vui, nỗi buồn bày ra như một cuộc diễu hành, không che giấu khách qua đường.
– Bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sống.
Đó là những cảm xúc, tình cảm: tình yêu, nỗi nhớ, bồi hồi, xao xuyến,… những món ăn mang hương vị quê hương, đồng thời là lòng thương đối với những mảnh đời nghèo khó.
Câu 2 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Phương Pháp giải: Nêu lên suy nghĩ của bản thân về chất trữ tình trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Chất trữ tình của văn bản trên là:
– Toàn bộ tác phẩm được kể qua những đoạn hồi tưởng của nhân vật tôi với những cung bậc cảm xúc, tâm trạng khác nhau.
– Khung cảnh nhiên và cảnh quan trong ký ức của mùa phơi sân trước:
+ Mở đầu văn bản là Khung cảnh thiên nhiên bên con đường quê.
+ Khung cảnh thiên nhiên của mùa Chạp.
+ Khung cảnh giàn phơi, ép chuối,….
+ Khung cảnh nhớ lại những món ăn ngon.
– Con người được đặt vào những mối quan hệ đơn giản, yêu thương và đẹp đẽ.
– Ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu tính tạo hình kết hợp cùng giọng điệu tâm tình, thủ thỉ.
=> Chất trữ tình được thể hiện rõ qua những cảm xúc, suy nghĩ nhân văn của người viết, kết hợp những hình ảnh miêu tả chân thực, mộc mạc nhưng vẫn đầy chất thơ đối với quê hương.
Câu 3 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Phương Pháp giải:
Dựa vào phần tri thức Ngữ văn và suy nghĩ của bản thân em, cảm nhận về cái “tôi” của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cái tôi của tác giả trong văn bản được thể hiện qua:
– Cách tác giả xưng hô “mình”, gợi “người ta”, một cách xưng hô thân tình, giúp thể hiện được sự thân mến, tình cảm, sự đồng cảm, chẳng hạn: “Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo”, “Mình dại hơn cả tuổi mười ba, không hiểu câu đó mấy, nên vẫn muốn má bày thật nhiều thứ trên giàn phơi nhà mình, chớ không phải còm nhom chút dưa kiệu, dưa hành, chút chuối khô… Nên Chạp sau mình vẫn nhắc, má lại nói ta đâu cần phải có cái mà gười ta có.”
– Bày tỏ cảm xúc thấm đẫm trong từng mỗi sự kiện được tác giả quan sát (như quết bánh phồng tôm, làm kiệu, phơi chuối,…) và bày tỏ nỗi buồn xót xa cho những phận nghèo.
– Cái “tôi” của tác giả rất chân thật, nhẹ nhàng và sâu sắc.
Câu 4 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Phương Pháp giải:
Đọc văn bản, xác định chủ đề và nêu lý do.
Lời giải chi tiết:
– Chủ đề của văn bản: Tác phẩm Mùa phơi trước sân đã đưa đến hình ảnh về giàn phơi đặc biệt phong phú vào những tháng Chạp ở một vùng quê nghèo vùng Nam Bộ, qua đó tác giả thể hiện tình yêu thương sâu sắc đối với cảnh quan quê hương và thân phận con người.
– Em xác định chủ đề văn bản dựa trên những điều sau đây:
+ Tiêu đề văn bản
+ Từ ngữ và hình ảnh trong văn bản.
+ Các ý, các câu, các đoạn được triển khai trong văn bản.
Câu 5 (trang 89, SGK Ngữ văn 7 tập 1):
Phương Pháp giải:
Dựa vào văn bản và phần tri thức Ngữ văn, nêu đặc điểm của tản văn có trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Văn bản là văn xuôi ngắn gọn, mang đầy trữ tình, tự sự, miêu tả sâu sắc những kỷ niệm đẹp đẽ của tác giả trước mùa phơi sân trước. Thông qua lời văn, tác giả trực tiếp bày tỏ tình cảm và những suy nghĩ vấn vương của mình về những kỷ niệm nơi đây.
– Chất trữ tình: được tạo nên dựa trên từ chính những hình ảnh thiên nhiên và những tình cảm, suy nghĩ sâu sắc tác giả. Từ đó tạo ra sự rung động và hình dung cho người đọc về mọi thứ ở đây.
– Cái tôi của nhà văn rất dịu dàng và nhạy cảm.
– Ngôn ngữ trong văn bản vô cùng giản dị, quen thuộc, sinh động và có phần trữ tình.
3. Đọc hiểu tác phẩm Mùa phơi sân trước:
3.1. Tác giả nhớ về kỉ niệm “mùa phơi sân trước”:
– Hồi còn nhỏ, đi xe đạp về nhà bà ngoại bằng con đường xóm cặp mé sông Rạch Rập:
+ Tác giả thấy dọc đường Tết lấp ló khắp nơi nơi “trên sân nhà”, trên “những giàn phơi”.
+ Quê hương tác giả toàn người nghèo, nhà nào cũng dựng một “cái giàn” trước nhà:
+ Họ phơi trên giàn khi thì “củi”, “gối”, “chiếu” hay “cám mốc”, “mớ bột gạo, mớ “cơm nguội thừa”, …
+ Càng về cuối năm, người ta càng phơi nhiều thứ lên: “bánh gừng”, “củ kiệu”, mứt “gừng”.
– Nghệ thuật: liệt kê nhằm thể hiện sự độc đáo, đa dạng và trí nhớ cùng những ký ức, cảm xúc của tác giả khi nhớ về quê hương.
– Trên đường đi về nhà, tác giả đã “ứa nước miếng ra” khi nhìn thấy nó. Tác giả về nhà và kêu má chuẩn bị những món ăn này.
3.2. Tình cảm của tác giả thể hiện qua tản văn “Mùa phơi sân trước”:
– Tác giả về nhà kêu má chuẩn bị những món ăn mà mình nhìn thấy và làm “ứa nước miếng ra” trên đường đi, nhưng má chỉ cười và nói rằng người ta có đâu có nghĩa là mình phải có.
– Lúc đầu tác giả không hiểu nên cứ hỏi lại má, bà vẫn trả lời như lần trước.
– Sau này tác giả cũng hiểu tại sao nhà mình lúc nào cũng còm nhom “dưa kiệu”, “dưa hành”, “chuối khô”, …
→ Không phải má không muốn phơi những thứ mà tác giả nhìn thấy trên đường, mà sự thật là gia đình nhà tác giả nghèo nên má phải cười và nói như vậy.
– Cảm giác của tác giả khi nhớ lại kỷ niệm: “nhẹ nhõm”
→ Qua những từ ngữ liệt kê, hình ảnh sống động, giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, có thể thấy: tâm tư, cảm xúc của tác giả khi nhớ như in những kỷ niệm tuổi thơ ở quê hương mình khi tác giả còn nhỏ.
4. Đọc hiểu tác phẩm phẩm Mùa phơi sân trước:
* Bố cục:
Mùa phơi sân trước có bố cục gồm 2 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến: “người ta có”: Tác giả nhớ về kỉ niệm mùa phơi sân trước.
– Phần 2: Còn lại: Tình cảm của tác giả thể hiện qua tản văn này.
* Giá trị nội dung:
Tác phẩm “Mùa phơi sân trước” ghi lại cảm xúc của tác giả khi nhớ về tuổi thơ mình đạp xe về nhà bà ngoại: đâu đâu cũng thấy người ta phơi đồ trên sân.
* Giá trị nghệ thuật:
– Bài văn của tác giả đầy cảm xúc, suy nghĩ khi nhớ về “mùa phơi sân trước” quê hương mình.
– Ngôn ngữ tinh tế, sinh động, giàu hình ảnh và chất trữ tình.
* Tóm tắt:
Khi còn nhỏ, quê hương của tác giả toàn người nghèo, trước nhà mỗi gia đình đều có một cái giàn. P
Họ phơi trên giàn khi thì củi, gối, chiếu hay cám mốc, mớ bột gạo, mớ cơm nguội thừa, … Càng về cuối năm, người ta càng phơi nhiều thứ lên giàn: bánh gừng, củ kiệu, mứt gừng.Trên đường đi về nhà bà, tác giả thấy thì “ứa nước miếng”. Tác giả nhờ mẹ làm những món ăn này nhưng bà chỉ cười và nói rằng người ta có đâu có nghĩa là mình phải có.