Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ được ôn tập lại những kiến thức của phần Ngữ pháp. Chúng tôi sẽ cung cấp bài Soạn văn 9: Tổng kết về ngữ pháp. Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp – Ngữ văn lớp 9 trang 130 – Câu hỏi:
1.1. Danh từ, động từ, tính từ:
Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Trong số các từ in đậm sâu đây, từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ?
a) Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
(Nguyễn Đình Thi – Tiếng nói của văn nghệ)
b) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
(Kim Lân, Làng)
c) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
(Kim Lân, Làng)
d) Đối với cháu, thật là đột ngột[…].
(Nguyễn Thành Long, Lặng Lẽ Sa Pa)
e) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Câu 2 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Hãy thêm các từ chỗ sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc loại từ nào.
Câu 3 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Từ những kết quả đạt được ở bài tập 1 và bài tập 2, hãy cho biết danh từ có thể đứng sau những từ nào, động từ đứng sau các từ nào và tính từ đứng sau những từ nào trong số những từ trên.
Câu 4 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Kẻ bảng theo mẫu cho dưới đây và điền các từ có thể kết hợp với danh từ, động từ, tính từ vào những cột trống.
Câu 5 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Trong các đoạn trích sau đây, các từ in đậm vốn thuộc từ loại nào và ở đây chúng được dùng như từ thuộc từ loại nào?
1.2. Các từ loại khác:
Câu 1 (trang 132 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Hãy xếp các từ in đậm trong các câu sau đây vào cột thích hợp (theo bảng mẫu) ở dưới.
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn. Cho biết các từ ấy thuộc từ loại nào.
1.3. Cụm từ:
Câu 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tìm phần trung tâm của các cụm từ danh từ in đậm. Chỉ ra các dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ.
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ.
Câu 3 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó.
2. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp – Ngữ văn lớp 9 trang 130 – Hướng dẫn trả lời:
2.1. Danh từ, động từ, tính từ:
Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 2)
– Các danh từ: lần (a), lăng (c) làng (c).
– Các động từ: đọc (a), nghĩ ngợi (b), phục dịch, đập ©
– Các tính từ: hay (a), đột ngột (d), phải, sung sướng (e).
Câu 2 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Gợi ý: Từ kết quả bài tập 1, học sinh tự thêm.
– Các từ nhóm b) là các phó từ có thể kết hợp với các động từ.
Ví dụ: Hãy đọc, hãy đập.
– Các từ nhóm c) là các phó từ có thể kết hợp với các tính từ.
Ví dụ: rất hay, rất đột ngột.
Câu 3 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
– Danh từ có thể đứng sau: những, các, một, …
– Động từ có thể đứng sau: hãy, đã, vừa, …
– Tính từ có thể đứng sau: rất, hơi, quá, …
Câu 4 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Bảng tổng kết về khả năng kết hợp của các danh từ, động từ, tính từ
Ý nghĩa khái quát của từ loại | Khả năng kết hợp | ||
Kết hợp về phía trước | Từ loại | Kết hợp về phía sau | |
Chỉ sự vật (người, sự vật, hiện tượng, khái niệm….) | Những, các, một, hai, ba, nhiều…. | Danh từ | Này, Nọ, kia, ấy,….các từ Chỉ đặc điểm, tính chất mà danh từ biểu thị |
Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật | Hãy, đừng, không, chưa, đã, vừa, sẽ, đang, cũng, vẫn,… | Động từ | Được, ngày- các từ ngữ bổ sung chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian |
Chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, của hoạt động, của trạng thái | Rất, hơi, quá, lắm, cực, kì, vẫn, còn, đang,…. | Tính từ | Quá, lắm, cực, kì,…các từ ngữ chỉ sự so sánh, phạm vi…. |
Câu 5 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a) tròn: vốn là tính từ, ở đây được dùng như động từ (chỉ hoạt động).
b) lí tưởng: vốn là danh từ, ở đây được dùng như tính từ.
c) băn khoăn: vốn là tính từ, ở đây được dùng như danh từ (kết hợp với những).
2.2. Các loại từ khác:
Câu 1 (trang 132 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Bảng tổng kết về các từ loại khác (ngoài ba từ loại chính)
Số từ | Đại từ | Lượng từ | Chỉ từ | Phó từ | Quan hệ từ | Trợ từ | Tình thái từ | Tháng từ |
Ba | Tôi | Những | Ấy | Đã | Ở | Chỉ | Hả | Trời ơi |
Năm | Bao nhiêu | Đâu | Mới | Của | Cả | |||
Bao giờ | Đã | Nhưng | Ngay | |||||
Bấy giờ | Đang | Như | Chỉ |
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Các từ chuyên dùng để cấu tạo câu nghi vấn: à, ư, hử, hở, hả,… Đó là các tình thái từ.
2.3. Cụm từ:
Câu 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Phần trung tâm được in đậm
a) tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó (dấu hiệu: những – lượng từ); một nhân cách rất Việt Nam (dấu hiệu: một – lượng từ); một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông…. (dấu hiệu: một – lượng từ)
b) những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng (dấu hiệu: những- lượng từ).
c) tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy (dấu hiệu: có thể thêm những vào trước).
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Phần trung tâm được in đậm
a) đã đến gần anh (dấu hiệu: đã – phó từ); sẽ chạy xô vào lòng anh (dấu hiệu: sẽ – phó từ); sẽ ôm chặt lấy cổ anh (dấu hiệu: sẽ – phó từ).
Câu 3 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Phần trung tâm được in đậm
a) rất Việt Nam: rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại.
b) sẽ không êm ả.
c) phức tạp hơn; cũng phong phú và sâu sắc hơn.
3. Kiến thức trọng tâm:
3.1. Danh từ:
– Danh từ là những từ Chỉ sự vật, khái niệm, hiện tượng….
– Danh từ thường làm chủ ngữ trong một câu hoàn chỉnh và hãy được kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước hoặc các từ này, ấy, đó….để làm một cụm danh từ. Khi là thành phần vị ngữ, danh từ cần có từ “là” đứng trước nó.
Ví dụ:
Từ chỉ sự vật: Con ong, cây bàng, cái bàn
Từ chỉ người: Cha mẹ, ông bà, em gái, anh trai
– Sự việc: học tập, làm việc, chơi đùa, nói chuyện…
– Hiện tượng: mưa, nắng, gió, sấm sét…
– Khái niệm: tình yêu, hạnh phúc, công bằng, tự do…
– Thuộc tính: đẹp, xấu, cao, thấp, lớn, nhỏ…
3.2. Động từ:
Động từ là những từ dùng để chỉ hoạt động, trạng thái của các hiện tượng, sự vật,…
Hiểu một cách đơn giản thì như nhau sự vật, hiện tượng nào có trạng thái di chuyển, chuyển động hay thay đổi vị trí thì những từ ngữ chỉ trạng thái hoạt động đó chính là động từ. Ngoài ra, các thay đổi về trạng thái, tâm lý, tình cảm cũng là động từ.
Tính chất của động từ tiếng Việt được biểu hiện bằng các hậu tố, tiền tố, liên từ hoặc từ đứng riêng lẻ. Ví dụ:
– Thời: Động từ có thể biểu hiện thời quá khứ, hiện tại hoặc tương lai bằng cách thêm các tiền tố như đã, đang, sẽ, sắp, vừa, mới, chưa, etc. Ví dụ: Anh đã đi học. Em đang ăn cơm. Chị sẽ về nhà.
– Thể: Động từ có thể biểu hiện thể bị động, chủ động hoặc khuyết danh bằng cách thêm các hậu tố như bị, được, cho, để, làm, etc. Ví dụ: Tôi bị mất ví. Anh được khen ngợi. Cô cho em một quyển sách.
– Khía cạnh: Động từ có thể biểu hiện khía cạnh hoàn thành, không hoàn thành hoặc tiếp diễn bằng cách thêm các tiền tố như đã, đang, rồi, etc. Ví dụ: Tôi đã làm xong bài tập. Em đang học bài. Anh rồi sẽ quên em.
– Mức độ: Động từ có thể biểu hiện mức độ cao, trung bình hoặc thấp của hành động bằng cách thêm các phó từ như rất, lắm, ít, nhiều, etc. Ví dụ: Cô ấy rất yêu anh ấy. Tôi ít khi uống bia. Anh nhiều lần đi du lịch.
– Chế độ: Động từ có thể biểu hiện chế độ khẳng định, phủ định hoặc nghi vấn bằng cách thêm các phó từ như không, có, chăng, phải không, etc. Ví dụ: Tôi không biết anh ấy. Em có muốn đi chơi không? Anh chăng là người tốt?
– Cách thức: Động từ biểu hiện cách thức nhanh chóng, chậm rãi hoặc bình thường của hành động bằng cách thêm các phó từ như nhanh, chậm, vừa phải, etc. Ví dụ: Cô ấy nhanh chóng chạy ra ngoài. Anh ấy chậm rãi đi vào nhà. Tôi vừa phải làm việc.
– Giới từ: Động từ kết hợp với các giới từ để chỉ mục đích, hướng đi hoặc vị trí của hành động. Ví dụ: Tôi đi làm để kiếm tiền. Anh ấy đi về phía trước. Cô ấy ngồi trên ghế.
– Vị ngữ: Động từ kết hợp với các vị ngữ để chỉ trạng thái hoặc thuộc tính của chủ ngữ sau khi hành động xảy ra. Ví dụ: Tôi làm cho anh ấy buồn. Em học xong bài này rồi. Cô ấy nói ra sự thật.
3.3. Tính từ:
Tính từ là loại từ chỉ sự tính, đặc điểm, trạng thái của sự vật, sự việc, người hay vật. Tính từ trong tiếng Việt có những tính chất sau:
– Tính từ có thể đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ, tạo thành cụm danh từ. Ví dụ: nhà cao, người giàu, hoa đẹp.
– Tính từ có thể đứng sau động từ để bổ nghĩa cho động từ, tạo thành cụm động từ. Ví dụ: chạy nhanh, hát hay, nói dối.
– Tính từ có thể đứng sau các giới từ như của, về, theo để bổ nghĩa cho giới từ, tạo thành cụm giới từ. Ví dụ: của tốt, về khuya, theo ý.
– Tính từ có thể đứng một mình làm chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu. Ví dụ: Lạnh quá! Em vui lắm.
– Tính từ kết hợp với nhau để tạo thành tính từ ghép. Ví dụ: xanh lá, đỏ tươi, trắng ngần.
– Tính từ biến đổi hình thái bằng cách thêm các tiền tố hoặc hậu tố để tạo ra các tính từ mới. Ví dụ: không khí -> không khí ô nhiễm, màu -> màu mè.