Khi sử dụng nghĩa tường mình hàm ý trong câu cần chú ý các điều kiện sử dụng hàm ý của nó. Luật Dương Gia sẽ cùng các bạn tìm hiểu kiến thức trọng tâm và trả lời các câu hỏi trong bài thông qua bài viết hướng dẫn Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) - Ngữ văn 9,
Mục lục bài viết
1. Điều kiện sử dụng hàm ý:
(Trang 90, SGK Ngữ Văn 9, Tập 2)
Hãy đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi sau.
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
– Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuồng:
– Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một ‘giây’ nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
– Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và òa lên khóc:
– U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
– Câu hỏi 1: Các câu in đậm có hàm ý gì? Tại sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà nhất định phải dùng gợi ý, cách nói hàm ý?
– Câu hỏi 2: Câu nào của chị Dậu rõ ràng hơn? Tại sao Chị Dậu lại phải nói rõ hơn? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy Tí hiểu được ý nghĩa câu nói của mẹ?
Trả lời:
– Câu đầu tiên của Chị Dậu ngụ ý: “Sau bữa cơm này, em không thể ở nhà với thầy, mẹ và các anh chị em. Mẹ đã bán em rồi”. Chị tránh nói thẳng ra vì rất đau lòng.
– Câu nói tiếp theo của Chị Dậu cho biết: “U đã bán con cho gia đình ông Nghị ở thôn Đoài”. Hiệu ứng này rõ rệt hơn. Tí không hiểu = ý của câu đầu tiên, nhưng lại hiểu ý của câu tiếp theo. Tí ‘giãy nảy’ và nó hét lên ‘u bán con thật đấy ư?’ chứng tỏ nó đã hiểu ý mẹ.
2. Luyện tập:
– Câu hỏi 1 (Trang 91, SGK Ngữ Văn 9, Tập 2)
Người nói và người nghe trong các câu in đậm dưới đây là ai? Tìm hiểu ý nghĩa của từng câu. Bạn có nghĩ người nghe hiểu được ý của người nói không? Chi tiết nào chứng minh điều này?
a)
– Anh nói nữa đi. – Ông giục.
– Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b)
… anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì thừ đồ gốc hư hỏng này nữa. Chuyện chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
– Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để ….
– Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trong? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.
– Ối dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu thì càng giàu có!
(Lỗ Tấn, Cố hương)
c)
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
‘tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời nay mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều’
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
a) Người nói là một chàng trai trẻ, người nghe là một họa sĩ và một cô gái.
– Ý nghĩa của câu in đậm là “Nào, mời bác và cô uống chè”.
– Cả hai người nghe đều hiểu ý nghĩa của nó. Chi tiết ‘Ông liền theo chàng trai vào nhà” và “ngồi lên ghế” đã chỉ ra điều này.
b) Người phát biểu là anh Tấn, người nghe là cô bán đậu (ngày trước).
– Câu in đậm có nghĩa là “Chúng tôi không thể cho được”.
– Người nghe hiểu được ẩn ý ở câu cuối: “Đúng là càng giàu càng không dám chia một xu! Càng không dám để lại một xu thì càng giàu!”
c) Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
– Ý nghĩa của câu in đậm đầu tiên là cách chào “ngầu” và “chế nhạo”.
– Câu in đậm sau đây có nghĩa là “Hãy chuẩn bị đón nhận sự trừng phạt thích đáng”.
– Hoạn Thư hiểu rõ tác dụng này nên ‘hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng, liệu điều kêu ca’
– Câu hỏi 2 (Trang 92, SGK Ngữ Văn, Tập 2)
Câu in đậm dưới đây có nghĩa là gì? Tại sao bé không thể nói thẳng mà phải dùng ẩn ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Tại sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
– Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – Nó cũng lại nói trống.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
– Cháu phải gọi ‘Ba chắt nước giùm con’, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
– Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
+ Ý nghĩa của câu in đậm là “vắt bớt nước để cơm không bị nhão”. Bé Thu dùng cách nói hàm ý vì bé đã nói thẳng (trước đó) nhưng không được nên bé bực mình. Ngoài ra còn có yếu tố giới hạn thời gian được thêm vào câu thứ hai này (tránh để cơm ướt quá lâu).
+ Dùng ngụ ý không thành công vì “anh Sáu ngồi im, tức là không hợp tác (nói giả không nghe không hiểu).
– Câu hỏi 3 (Trang 92, SGK ngữ Văn 9, Tập 2)
Trong hộp thoại sau, hãy hoàn thành hàng B bằng một câu có nghĩa là từ chối.
A: Mai về quê với mình đi!
B: /…/
A: Đành vậy.
Trả lời:
+ Ngày mai tôi có việc bận (nên không đi được), ví dụ: “Tôi bận học thi”, “Tôi phải đi thăm người ốm”…
+ Lưu ý rằng, theo yêu cầu của câu hỏi nên sử dụng những câu mang ý nghĩa “từ chối”, không nên dùng những câu thiếu chính xác như “Để xem nào!”,’Đến mai hẵng tính’…
– Câu hỏi 4 (trang 92 SGK Văn 9 Tập 2)
Tìm hàm ý mà Lỗ Tấn muốn thể hiện bằng cách so sánh “hy vọng” và “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Trả lời:
Qua so sánh của Lỗ Tấn, chúng ta thấy sự hàm ý ở đâyt: tuy không thể nói hy vọng là đúng hay sai nhưng có thể đạt được nếu chúng ta cố gắng thực hiện.
– Câu hỏi 5 (trang 92 SGK Văn 9 Tập 2)
Tìm những cụm từ đề cập đến việc mời gọi hoặc từ chối cuộc đối thoại giữa em bé và những người sống trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Thêm một câu vào mỗi đoạn có lời mời rõ ràng hơn.
Trả lời:
+ Câu đề cập đến lời mời à hai câu bắt đầu bằng từ ‘Bọn tớ chơi..’
+ Có hai câu biểu thị sự từ chối: “Mẹ tôi đang đợi ở nhà” và “Làm sao tôi có thể bỏ mẹ mà đến được?”.
+ Có thể viết thêm câu liên quan đến lời mời: “Bạn có muốn chơi cùng chúng tôi không?”
+ Có thể thêm một câu mang ý nghĩa từ chối: ‘Mình phải về với mẹ yêu”.
3. Khái quát nội dung chính văn bản “Nghĩa tường minh và hàm ý” (tiếp theo):
3.1. Nội dung chính ngắn gọn:
– Thông tin cơ bản tóm tắt.
Có thể sử dụng hàm ý khi đáp ứng những điều kiện dưới đây.
+ Người nói (người viết) có ý thức đưa ra ý nghĩa hàm ý vào câu hỏi
+ Người nghe (người đọc) có khả năng hiểu ý nghĩa
3.2. Nội dung cơ bản cụ thể:
Về khái niệm, hàm ý có thể được hiểu là phần thông báo, mặc dù thông điệp không được thể hiện trực tiếp bằng các từ trong câu nhưng nó có thể được suy ra từ những từ đó. …
Vì vậy, phải đáp ứng hai điều kiện để sử dụng hàm ý:
– Người nói (người viết) đặt ra ý nghĩa của câu một cách có ý thức.
+ Người nghe (người đọc) có khả năng diễn giải ý nghĩa.
Lưu ý những trường hợp không nên dùng nghĩa hàm ý gián tiếp:
+ Khi một sự kiện, tin tức hay thông tin nào đó phải được truyền đạt đến công chúng, vì việc sử dụng nghĩa gián tiếp hay hàm ý rất dễ dẫn đến hiểu lầm.
+ Trong các văn bản hành chính công và văn bản khoa học.
+ Khẩu hiệu và tuyên truyền.
3.3. Ví dụ:
Chọn câu trả lời mang nghĩa hàm ý
‘Một người bạn mời tôi đi xem phim nhưng tôi muốn từ chối:
– Tôi không đi xem phim.
– Tiếc quá, tôi hứa sẽ làm việc nhà cho mẹ rồi.
– Tôi đi xem phim với bạn á?
Trong ba câu trên có câu ‘Tiếc quá, tôi hứa sẽ làm việc nhà cho mẹ rồi.’ sử dụng hàm ý. Thay vì từ chối trực tiếp, nên từ chối một cách khéo léo, điều đó thể hiện sự lịch sự và tôn trọng người đối thoại.