Tác phẩm "Hiền tài là nguyên khí quốc gia" viết về vai trò và giá trị của người hiền tài với đất nước và nêu lên ý nghĩa của việc dựng bia và khắc tên người hiền tài. Dưới đây là hướng dẫn Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Kết nối tri thức.
Mục lục bài viết
1. Trước khi đọc văn bản:
Câu hỏi 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 74)
Câu hỏi: Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy Tượng đài Tiến sĩ Đá ở Quốc Tử Giám -Văn miếu (Hà Nội) (trực tiếp hay trên phim)?
Giải pháp:
– Xem trực tiếp hoặc tìm kiếm hình ảnh, video về các bia đá tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
– Sắp xếp suy nghĩ của bạn dựa trên những hình ảnh bạn nhìn thấy.
Lời giải chi tiết:
Nhìn tượng đài bia đã các tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi thấy khâm phục các tiến sĩ thời đó và nhớ tới những thành tựu, đóng góp to lớn của họ cho đất nước và thế giới. Tôi cũng mong muốn trở thành người có thể giúp ích cho đất nước.
Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 74)
Câu hỏi: Bạn đã nghe câu ‘hiền tài là nguyên khí của quốc gia’ ở đâu và trong hoàn cảnh nào?
Giải pháp:
Hãy nhớ thời điểm khi bạn nghe câu nói trên.
Lời giải chi tiết:
– Học sinh nhớ lại thời điểm và hoàn cảnh khi nghe câu ‘hiền tài là nguyên khí quốc gia’
– Gợi ý: Khi ghé thăm Bia đá tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Hay nghe những bộ phim lịch sử về những tiến sĩ tài hoa của nước ta, hay…
2. Trong khi đọc văn bản:
Câu hỏi 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 74)
Câu hỏi: Vị vua thông thái đã tỏ ra ưu ái như thế nào đối với nhân tài?
Giải pháp:
– Đọc kỹ đoạn (2) của văn bản
– Hãy chú ý đến lời nói và câu nói của nhà vua khi trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các vị vua tỏ ra ưu ái các người tài.
– Cung cấp khoa danh
– Được nâng lên và đề cao bằng Tước trật
– Được xướng tên tại tháp Nhạn
– Đạt được danh hiệu Long Hổ
– Lên kế hoạch tiệc chúc mưng
Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 74)
Câu hỏi: Những lý do chính để xây dựng các bia bằng đá là gì?
Giải pháp:
– Đọc kỹ đoạn (3) và (5) của văn bản
– Để trả lời câu hỏi, chú ý đoạn văn nói về tầm quan trọng của việc xây dựng các bia đá.
Lời giải chi tiết:
Việc dựng các bia bằng đá không chỉ tôn vinh những người thành công mà còn có tác dụng khiển trách cái xấu, khuyến khích cái tốt, nâng cao danh tiếng của học giả, củng cố vận mệnh dân tộc.
3. Sau khi đọc xong văn bản:
Câu hỏi 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Trong đoạn (2) của văn bản, tìm những từ miêu tả thái độ của một vị vua anh minh trong việc sử dụng tài năng của đất nước.
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản
– Vui lòng đọc kỹ đoạn (2) của văn bản trên.
– Ở đoạn (2), hãy chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ của “thánh vương” đối với việc sử dụng tài năng của đất nước.
Lời giải chi tiết:
Những lời này thể hiện thái độ của “thánh hoàng” đối với việc sử dụng nhân tài.
– ‘kén chọn kẻ sĩ’
– ‘bôi dưỡng nhân tài’
– ‘đề cao bằng tước trật’
– ‘vun trồng nguyên khí’
– ’ban danh hiệu Long hổ’
– ‘nêu tên ở tháp Nhạn’
– ‘bày tiệc văn hỉ’
Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa Văn lớp 10, Tập 1, Trang 76)
Câu hỏi: Trong văn bản có đoạn đề cập trực tiếp đến mục đích dựng bia đá để ghi danh các vị tiến sĩ. Hãy cho biết đây là câu nào?
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Tìm và nêu bật đoạn văn về mục đích dựng các bia bằng đá để tưởng nhớ người tài.
Lời giải chi tiết:
Câu văn nói về mục đích dựng bia đá để tưởng nhớ các vị tiến sĩ: ‘Thế thì việc dựng bia đá này lợi ích rất nhiều … vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước’
Câu hỏi 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Xác định chủ đề của văn bản và giải thích lý do chọn chủ đề đó.
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Xác định luận điểm của văn bản chính dựa trên sự thảo luận luận đề trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
– Luận điểm của văn bản: Thảo luận quan điểm của em về nhân tài và tầm quan trọng của nhân tài đối với đất nước.
– Lý do xác định luận đề của văn bản:
+ Nhan đề bài viết là ‘hiền tài là nguyên khí quốc gia’.
+ Mọi thảo luận, tranh luận, dẫn chứng trong văn bản đều nhằm nêu bật những vấn đề bàn về tầm quan trọng của nhân tài đối với đất nước.
Câu hỏi 4 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Mối quan hệ giữa đoạn (3) và đoạn (2) là gì?
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Vui lòng đọc kỹ đoạn (2) và (3) của văn bản trên.
– Chỉ ra mối liên hệ giữa hai đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa nội dung đọan (2) và (3):
– Đoạn (2) bàn về hành động của “Thánh vương” nhằm thể hiện sự kính trọng đối với người tài trên khắp thế giới.
– Đoạn (3) liên quan đến các biện pháp đề cao nhân tài đã và đang được thực hiện trong nước (khác bia đá).
– Về nội dung, hai đoạn văn có mối liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau và thể hiện rõ sự tôn trọng tài năng. Sau đó, văn bản cung cấp bằng chứng về các chính sách đã và đang được áp dụng để thể hiện sự tôn trọng nhân tài.
Câu hỏi 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Tóm tắt nội dung đoạn văn (4) và cho biết vai trò của đoạn văn này trong văn bản.
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Vui lòng đọc kỹ đoạn (4) của văn bản trên.
– Giải thích ngắn gọn nội dung đoạn (4).
– Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch văn bản.
Lời giải chi tiết
– Nội dung: Bàn về việc một học giả có học thức nhưng thân phận tầm thường phải trả ơn triều đình như thế nào.
– Chức năng: Luận cứ trong mạch văn bản theo đoạn (3) và (5) và bàn về những gì họ đã, đang làm và sẽ làm về những chính sách, biện pháp đề bạt người tài vào cung để làm gì? Để giúp đỡ đất nước.
– Phần (4) là chìa khóa để người đọc hiểu rõ nhất về những thành tựu to lớn mà những con người tài hoa đã mang lại cho đất nước này, cũng như ý nghĩa của việc dựng bia bằng đá ở phần (5).
Câu hỏi 6 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Tác giả thể hiện ít nhất hai đặc điểm khi viết văn bia. Một là đặc điểm của một người truyền đạt “thánh ý”, và hai là đặc điểm của vị tiến sĩ được ghi danh, người đã cân nhắc kỹ lưỡng về việc báo đáp lại. Sự kết hợp của hai quan điểm này ảnh hưởng như thế nào đến cách các tác giả tiến hành bài viết?
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Hãy cho ý kiến về cách phát triển hơn nữa lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách phát triển lập luận của tác giả:
– Tác giả bày tỏ quan điểm dưới góc độ của một người truyền tải “thiên chỉ”, đồng thời tranh luận về việc sử dụng nhân lực trong triều đình và nhà nước.
– Tác giả còn trình bày thảo luận về ý tưởng của các nhân tài, bày tỏ lập trường của mình, đưa ra những luận cứ, bằng chứng về sự đóng góp của người tài cho đất nước này.
– Vận dụng hai kỹ năng này, tác giả tạo ra các luận điểm không hề mâu thuẫn mà được trình bày song song, nói về tầm quan trọng của người tài đối với đất nước và nêu bật những đóng góp của họ cho đất nước.
Câu hỏi 7 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 76)
Câu hỏi: Tìm bằng chứng lịch sử (thông qua những gì bạn đã học cho đến nay và những gì bạn sẽ tìm hiểu) giải thích câu nói sau đây của tác giả ‘Vì vậy các thánh đế đấng minh vương … làm việc đầu tiên’
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Vui lòng đọc kỹ đoạn (2) của văn bản trên.
– Hãy đưa ra một số bằng chứng lịch sử để làm rõ nhận định trên.
Lời giải chi tiết
Bằng chứng lịch sử: Đất nước chúng ta trân trọng những con người tài năng:
– Quang Trung, Trần Hưng Đạo là những vị tướng tài ba, có tài lãnh đạo xuất sắc và có công trong việc đánh giặc ngoại xâm.
– Nguyễn trãi, Nguyễn Du và nhiều nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp văn học nước nhà.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã có những đóng góp to lớn cho đất nước này.
Câu hỏi 8 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, trang 76)
Câu hỏi : Sau khi đọc đoạn văn trên, em hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và thể hiện quan điểm của tác giả trong một bài văn nghị luận?
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Đọc văn bản.
– Thể hiện tầm quan trọng của việc xác lập mục đích viết và thể hiện quan điểm của tác giả trong bài văn.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và thể hiện quan điểm của tác giả trong văn nghị luận:
– Đối với tác giả:
+ Hiểu được nội dung cần viết và bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình trong một bài văn nghị luận
+ Xác định những luận điểm, dẫn chứng chính cần viết và tìm đưa vào bài viết của mình.
– Đối với độc giả:
+ Nhận biết luận điểm, lập luận, lập luận chứng cứ của tác giả.
+ Hiểu nội dung bài văn và ghi chú những quan điểm tác giả thể hiện trong bài văn.
4. Bài tập rèn luyện:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) giải thích tầm quan trọng của việc tôn trọng người tài.
Giải pháp:
– Đọc và ôn lại phần Kiến thức văn học trang 72.
– Kiểm tra kiến thức viết đoạn văn nghị luận.
– Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
‘Hiền tài là nguyên khí của một quốc gia’. Sự thịnh vượng của một đất nước phụ thuộc vào tư duy và trí tuệ của người tài, việc tôn trọng người tài là vô cùng quan trọng. Người tài là người có học thức, thông minh, giỏi hơn người khác và quan trọng hơn là có nhân cách tốt. Là người có tài và có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ. Đức hạnh, đạo đức, ý thức sống cần cù vì lợi ích mọi người, cần cù, tiết kiệm, trung thực, công bằng … là những con người chân chính, được nhân dân kính trọng, có khả năng lãnh đạo đất nước. qua đó phát triển bản thân về mọi mặt. Tôn trọng nhân tài là điều cần thiết để xây dựng và bảo vệ đất nước chúng ta. Từ xa xưa, các bậc đế vương đã biết thu hút nhân tài, đề ra các chính sách thu hút nhân tài, ban thưởng khen thưởng cho người có tài, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng thường xuyên khuyến khích người có tài đóng góp cho nhà nước. Khi đất nước đang trong thời kỳ kháng chiến đang đẩy mạnh sử dụng nguồn nhân lực tài năng. Dưới sự kêu gọi của Người, nhiều nhân tài, trong đó có những trí thức tài hoa hiện đại như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu đã dốc sức lao động, bước lên cống hiến trí tuệ…vì sự nghiệp của tổ quốc. Nhờ những đóng góp của họ, đất nước chúng ta đã chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, từng bước đưa đất nước giành được độc lập, hòa bình. Nếu không có tài năng được tìm thấy và tôn trọng, đất nước này sẽ không thể phát triển và thịnh vượng như ngày nay. Vì vậy, ngày nay, Đảng và dân tộc ta noi gương các vị vua anh minh cùng Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò trọng dụng nhân tài, khuyến khích họ cống hiến cho đất nước.
5. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật:
– Giá trị nội dung:
+ Khuyến khích các học giả rèn luyện đức tính và tài năng đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước mình.
+ Đây cũng là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lập luận mạnh mẽ.
+ Luận cứ, luận cứ rõ ràng, ngôn ngữ sắc sảo, logic.