Soạn bài Giọt sương đêm siêu ngắn Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị đọc, Trải nghiệm cùng văn bản, Suy ngẫm và phản hồi
Mục lục bài viết
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm:
1.1. Tác giả:
* Tiểu sử :
– Trần Đức Tiến (1953)
– Quê quán: làng Cao Đà, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
– Ông là Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, kiêm Tổng Biên tập Tạp chí Văn nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 1998 đến 2007.
– Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1996.
– Ủy viên Hội đồng Văn xuôi Hội Nhà văn Việt Nam khóa 7 (2005-2010). Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa 8 (2010-2015). Trưởng ban Văn học thiếu nhi Hội Nhà văn Việt Nam khóa 9 (2015-2020). Chi hội trưởng Chi hội Nhà văn Việt Nam khu vực miền Đông Nam bộ các khóa 7, 8, 9.
* Sự nghiệp văn học
– Phong cách nghệ thuật: Trần Đức Tiến viết nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi, truyện đồng thoại của ông tinh tế, hồn nhiên.
– Tác phẩm chính: Linh hồn bị đánh cắp (tiểu thuyết, 1990 – in lại 2006), Bụi trần (tiểu thuyết, 1992 – in lại 2004, 2006), Bão đêm (tập truyện ngắn, 1993), Mười lăm năm mưa xói (tập truyện ngắn, 1997), Vương quốc vắng nụ cười (tập truyện thiếu nhi, 1993), Dế mùa thu (tập truyện thiếu nhi, 1997), Xóm Bờ Giậu (tập truyện thiếu nhi 2018 – tái bản năm 2020) …
* Giải thưởng:
– Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 2010 cho tập truyện Lỏng và tuột
– Giải nhì truyện ngắn tạp chí Văn nghệ Quân đội (năm 1987 và 1990)
– Giải nhất truyện ngắn báo Người Hà Nội (1986)
– Giải nhất cuộc thi Tiểu thuyết và truyện ngắn của Nhà xuất bản Hà Nội (1993)
– Giải B của Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (2004)
– Giải nhất viết cho thiếu nhi của Hội Nhà văn và Bộ Giáo dục – Đào tạo (2005)
– Giải nhất cuộc vận động sáng tác văn học cho thiếu nhi do Nhà xuất bản Kim Đồng, Hội Nhà văn Hà Nội và Hội Nhà văn Đan Mạch tổ chức và nhiều giải thưởng khác…
– “Xóm Bờ Giậu” được trao Giải thưởng Sách Quốc gia 2019 (Giải B) …
1.2. Tác phẩm:
* Tìm hiểu chung
– Xuất xứ: Văn bản được in trong Xóm Bờ Giậu, NXB Kim Đồng, 2018.
– Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến “làm nghề buôn”): Người khách trọ xin ngủ nhờ.
+ Đoạn 2 (Tiếp theo đến “Thằn Lằn gật gù”): Cuộc trò chuyện giữa Thằn Lằn và cụ giáo Cóc.
+ Đoạn 3 (Đoạn còn lại): Giọt sương đêm đã khiến Bọ Dừa thức tỉnh và trở về quê.
– Thể loại: truyện đồng thoại.
– Phương thức biểu đạt: tự sự.
– Nhân vật: Bọ Dừa, Thằn Lằn, Cóc.
Giá trị nội dung: Thông qua câu chuyện của các loài vật và đặc biệt là Bọ Dừa, tác giả đã khắc hoạ thành công các đặc điểm của loài vật đồng thời gửi gắm lời nhắn nhủ con người đừng vì cuộc sống mưu sinh mà đánh mất quê hương mình.
– Giá trị nghệ thuật
+ Truyện đồng thoại nhân cách hoá những loài vật thông qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp từ.
+ Nghệ thuật mô tả loài vật sống động, độc đáo.
+ Hình ảnh chính xác, giàu tính biểu cảm.
2. Chuẩn bị đọc:
Câu 1. Em đã từng thấy bọ dừa chưa? Em đã biết gì về tập tính của bọ dừa? Nếu chưa biết gì về bọ dừa, em hãy hỏi người khác hoặc tìm hiểu thông tin từ sách và Internet.
Gợi ý trả lời:
Bọ dừa (tên khoa học: Oryctes rhinoceros) là một loài côn trùng thuộc họ Scarabaeidae. Chúng còn được gọi là “đồi mồi” hoặc “đồi mồi dừa” do chúng thường gây hại nghiêm trọng đến cây dừa và cây ăn trái khác.
Bọ dừa có thân hình lớn, màu nâu đậm, và có một sừng dài ở đầu nối dài như mũi tên. Đây là đặc điểm phân biệt nổi bật giữa bọ dừa và các loài bọ cánh cứng khác.
Chúng ăn lá, cuống, thân và cả trái của cây dừa, gây hại lớn đến nền kinh tế nông nghiệp, đặc biệt ở các khu vực nơi cây dừa là nguồn sống chính của người dân.
Để kiểm soát bọ dừa, cần thực hiện các biện pháp như sử dụng thuốc trừ sâu, quản lý môi trường, và sử dụng các phương pháp kiểm soát sinh học.
Bọ dừa (Oryctes rhinoceros) có một số đặc tính quan trọng sau đây:
– Kích thước lớn: Bọ dừa là một loài côn trùng có kích thước lớn, thường có chiều dài từ 3 đến 5 centimet và trọng lượng từ 20 đến 40 gram. Thân hình mảnh mai, dẹp và màu nâu đậm.
– Sừng dài: Một đặc điểm nổi bật của bọ dừa là sừng dài, thường dài hơn cả cơ thể chúng. Sừng này giống như một mũi tên và thường được sử dụng trong quá trình giao phối và cạy lật các vật thức ăn.
– Mùi hôi: Bọ dừa có khả năng phát ra mùi hôi khá mạnh, đặc biệt khi chúng bị đe dọa hoặc kích thích. Mùi hôi này có thể là một biện pháp tự vệ chống lại các kẻ săn mồi.
– Sự ăn thực: Bọ dừa thường ăn lá, cuống, thân cây, và trái cây của cây dừa và cây ăn trái khác. Chúng là loài gây hại nghiêm trọng đối với ngành nông nghiệp và có thể gây thiệt hại lớn đến cây trồng.
– Kỹ năng đào hang: Bọ dừa có khả năng đào hang để ẩn náu và phát triển. Chúng thường đào hang sâu trong đất để tránh nhiệt độ cao và môi trường bên ngoài.
– Khả năng bay: Bọ dừa có khả năng bay và thường xuất hiện vào ban đêm. Việc bay giúp chúng tìm kiếm thức ăn và đối tác trong quá trình giao phối.
Đặc tính của bọ dừa đã làm cho chúng trở thành một vấn đề quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát sâu bọ gây hại cho nông nghiệp và cây trồng, đặc biệt là trong các khu vực nơi cây dừa là một nguồn sống quan trọng.
Câu 2. Đã bao giờ có một sự việc bất ngờ xảy ra khiến em thay đổi quyết định của mình? Chia sẻ với các bạn về trải nghiệm ấy.
Em từng xảy ra sự việc bất ngờ: một lần, em đã không nghe lời mẹ trốn đi chơi nắng cả buổi trưa và về bị sốt.
Từ đó, em rút ra bài học cần nghe lời người lớn, tránh đi chơi trời nắng gay gắt sẽ dễ bị ốm.
3. Trải nghiệm cùng văn bản:
Câu 1. Theo dõi: Theo em, vì sao giọt sương lại làm cho Bọ Dừa quyết định về quê?
Vì khi giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông bỗng dưng nhớ quê nhà, bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn, ông quên khuấy đi mất. Vì vậy giọt sương đã làm cho Bọ Dừa quyết định về quê.
Câu 2. Suy luận: Lời của cụ giáo Cóc có ý nghĩa gì?
Theo em, lời cụ giáo Cóc có ý nghĩa: vì một giọt sương đã khiến người ta thao thức suốt đêm, vì một kỉ niệm trong quá khứ chợt ùa về khiến Bọ Dừa sực tỉnh, giật mình, suy nghĩ về những điều đã chính bản thân mình đã bỏ quên từ lâu, đó chính là nỗi nhớ quê nhà.
4. Suy ngẫm và phản hồi:
Câu 1. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nhân vật trong truyện gồm những ai?
Truyện kể theo ngôi thứ ba, trong truyện gồm có các nhân vật: Thằn Lằn, Bọ Dừa, cụ giáo Cóc.
Câu 2. Đoạn văn sau được kể bằng lời của người kể chuyện hay lời của nhân vật?
Ai như Tắc Kè khuya khoắt đang gọi cửa. Đêm ở Bờ Giậu thanh vắng đến nỗi nghe rõ cả tiếng Ốc Sên đi làm về, nhẹ nhàng vén tà áo dài trườn qua chiếc lá rụng.
Đoạn văn được kể bằng lời của người kể chuyện.
Câu 3. Dưới đây là một số đoạn văn tóm lược các sự việc trong truyện. Em hãy dùng sơ đồ sự việc đã học ở bài 1 (Lắng nghe lịch sử nước mình) để sắp xếp các sự việc ấy theo đúng trật tự được kể trong truyện.
a. Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm thức trắng của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để lên đường về quê.
b. Thằn Lằn thông báo với cụ giáo Cóc về sự xuất hiện của nhà buôn Cánh Cứng ở xóm Bờ Giậu đêm ấy.
c. Thằn Lằn đến nhà cụ giáo Cóc kể cho cụ nghe câu chuyện Bò Dừa mất ngủ.
d. Bọ Dừa ngủ dưới vòm lá trúc, nửa đêm, sương rơi trúng cổ làm Bọ Dừa tỉnh ngủ.
e. Bọ Dừa ghé đến xóm Bờ Giậu và hỏi thăm Thằn Lằn về một chỗ trọ qua đêm dưới vòm lá trúc.
Trong những sự việc nêu trên, theo em sự việc là quan trọng nhất? Vì sao?
– Sắp xếp các sự việc: e – b – d – a – c
– Theo em sự việc a: “Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm mất ngủ của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để về quê “ là quan trọng nhất.
– Vì sự việc này có ý nghĩa sâu sắc, sau một đêm mất ngủ, Bọ Dừa nhận ra bao năm biền biệt đi xa mà ông quên mất quê hương, nay muốn quay trở về quê hương sau bao năm xa cách, quên lãng.
Câu 4. Trong đoạn văn sau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả các loại bọ cánh cứng?
Anh sống trên cây. Anh đào hang dưới đất. Anh lặn xuống nước sâu. Anh béo tốt nhẵn nhụi. Anh gầy còm mảnh mai, Anh trọc đầu không râu. Anh ria dài như hai sợi ăng ten vắt vẻo. Anh hiền lành nhút nhát. Anh ngổ ngáo mọc sừng.
Điều này thể hiện đặc điểm nổi bật gì của truyện đồng thoại?
Hướng dẫn trả lời:
– Tác giả đã sử dụng xuyên suốt biện pháp nhân hóa để miêu tả các loại bọ cánh cứng. Ngoài ra, còn sử dụng các biện pháp như:
+ Điệp (chủ ngữ anh)
+ So sánh (dài như 2 sợi ăng ten)
– Đặc điểm nổi bật của truyện đồng thoại: sử dụng biện pháp nhân hóa, giúp các con vật, đồ vật có hành động, suy nghĩ, tình cảm như con người.
Câu 5. Lí do đã khiến Bọ Dừa quyết định về quê sau một đêm mất ngủ ở xóm Bờ Giậu?
Hướng dẫn trả lời:
Lí do khiến Bọ Dừa quyết định về quê sau một đêm thức trắng: chính là nỗi nhớ quê hương da diết được gợi lên qua những hình ảnh, âm thanh thân thuộc ở xóm Bờ Giậu. Đặc biệt chính là nhờ giọt sương đêm lạnh lẽo, như một chiếc chìa khóa mở rộng cánh cửa dẫn lối về quê hương trong miền kí ức, thôi thúc Bọ Dừa tìm về quê nhà.
Câu 6. Trải nghiệm mà Bọ Dừa có được trong đêm ấy là gì? Qua đó, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
Hướng dẫn trả lời:
– Trải nghiệm của Bọ Dừa trong đêm ấy, là sự gần gũi, hòa mình vào thiên nhiên (quan sát được trời nhiều mây, nghe tiếng lá xào xạc, tiếng côn trùng rỉ rả mãi một điệu buồn, tiếng Tắc Kè khuya gọi cửa, tiếng Ốc Sên đi làm về, tiếng thở dài của gió, tiếng lộp độp của sương…)
– Thông điệp mà tác giả gửi đến chúng ta: hãy gần gũi và hòa mình vào thiên nhiên để cảm nhận được những vẻ đẹp diệu kì của thiên nhiên rộng lớn
Câu 7. Nhận xét về cách kết thúc câu chuyện của tác giả. Nếu là em, em sẽ kết thúc câu chuyện này như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Nếu là tác giả, em sẽ kết thúc câu chuyện bằng hình ảnh Bọ Dừa bay liên tục và trở về được quê nhà. Ở đó, Bọ Dừa gặp lại người thân quen của mình, hạnh phúc đoàn tụ. Và Bọ Dừa sẽ đi thăm từng nơi một mà mình đã từng gắn bó, để hoài niệm lại những kí ức tuổi thơ.