Soạn bài Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian trang 56, 57, 58, 59 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 7 dễ dàng hơn.
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Em bé thông minh – Chân trời sáng tạo Ngữ văn 6:
1.1. Chuẩn bị đọc:
Câu 1 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ xem, trong cuộc sống thường ngày, trong lớp học và xung quanh em ai thường được công nhận là người thông minh.
Lời giải chi tiết:
Người thông minh là người có sự nhận thức, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến và tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống khó khăn trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử hình dung người thông minh sẽ giúp mọi người trong những công việc nào.
Lời giải chi tiết:
Người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống.
1.2. Trải nghiệm cùng văn học:
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em quan sát các nhân vật có trong truyện và xét xem ai sẽ là người giải quyết vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Theo em cậu bé sẽ là người giải quyết thử thách này và cậu ấy sẽ thành công.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em thử suy nghĩ xem thử thách cho cậu bé có dừng lại ở đây không hay vẫn sẽ tiếp tục.
Lời giải chi tiết:
Trong phần tiếp theo, em bé sẽ phải vượt qua những thử thách nữa.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ khi nào thì người ta sẽ cất tiếng hát, và trong trường hợp như trên, nhưng em bé lại cất tiếng hát thì thể hiện em là người thế nào.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho em thấy em bé là một người hồn nhiên và không hề sợ hãi những khó khăn trong cuộc sống.
1.3. Suy ngẫm và phản hồi:
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các kiểu nhân vật trong truyện cổ: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có hình thù kì lạ, nhân vật thông minh… để chọn câu trả lời đúng nhất.
Lời giải chi tiết:
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật có trí thông minh.
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn trên và nhớ lại hai ngôi kể đã học (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba) để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Đây là lời của người kể chuyện vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và liệt kê lần lượt những thử thách mà em bé đã vượt qua.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
– Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
– Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
– Lần thứ ba: Trả lời câu đố làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
– Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
=> Các thử thách ấy có cấp độ khó tăng dần. Qua đó, người đọc ngày càng thấy rõ sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của cậu bé.
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc phần kết thúc và đưa ra đánh giá của em về phần này, xem đây là kết thúc có hậu hay không, kết thúc đó có xứng đáng với nhân vật không.
Lời giải chi tiết:
Truyện có một kết thúc có hậu, xứng đáng với những gì đã bỏ ra của cậu bé thông minh.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em tìm chủ đề cho văn bản này.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của truyện là đề cao trí thông minh dân gian, trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống.
Câu 6 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đây là câu hỏi kiểm tra kiến thức và cách nhìn nhận của em đối với cuộc sống. Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng rất lớn đối với chúng ta. Những bài học này sẽ giúp ta xử lí các tình huống khó khăn và giúp chúng ta thuận lợi hơn.
2. Soạn bài Em bé thông minh – Chân trời sáng tạo Ngữ văn 6 ngắn nhất:
2.1. Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Trả lời:
Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện “Em bé thông minh” là những thử thách góp phần thể hiện bản chất thông minh của cậu bé.
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Theo dõi:
Trả lời:
Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.
2. Theo dõi:
Trả lời:
Thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách liên quan đến danh dự và vận mệnh quốc gia.
2.2. Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính: Ca ngợi, đề cao trí tuệ của nhân dân mà thông qua đó còn thể hiện một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ ấy.
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
– Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): Đề cao trí tuệ của nhân dân.
– Ý kiến nhỏ 1: Qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
– Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự lanh lẹ, thích ứng nhanh của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội phong kiến không còn quá nhiều ràng buộc khắt khe về quan niệm sống, khoảng cách giữa các tầng lớp người trong xã hội cũng được xóa bỏ dần.
– Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, không còn là danh dự của triều đình nữa mà nhấn mạnh lợi thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ triều đình.
Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
– Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân.
– Nội dung chính: Ca ngợi sự thông minh, khả năng ứng biến nhanh nhạy của trí tuệ nhân dân bằng 4 thử thách.
Câu 3 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
– Ý kiến nhỏ: đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
– Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.
– Bằng chứng: em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
– Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba rất chặt chẽ và lô gic. Tác giả đã cùng đưa hai thử thách thứ hai và thứ ba vào để bình luận vì cả hai thử thách này đều do nhà vua đưa ra.
– Cách triển khai này đang muốn gợi ý về việc xác lập một hệ tư tưởng mới. Cần phải nới lỏng các quan niệm phong kiến về các tầng lớp trong xã hội.
Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian |
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. | Thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân. |
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. | Đề cao trí tuệ của nhân dân |
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ. |
– Thử thách đầu tiên – Thử thách thứ hai và thứ ba – Thử thách thứ tư |
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. | – Ý kiến 1: Qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. – Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự lanh lẹ, thích ứng nhanh của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội phong kiến không còn quá nhiều ràng buộc khắt khe về quan niệm sống, khoảng cách giữa các tầng lớp người trong xã hội cũng được xóa bỏ dần. – Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, không còn là danh dự của triều đình nữa mà nhấn mạnh lợi thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ triều đình.
|
Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Văn bản trên đã giúp em hiểu truyện cổ tích “Em bé thông minh” không những ngợi ca, tôn vinh trí tuệ của con người mà qua đó cũng gửi gắm một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ ấy. Dù ước mơ có không thành hiện thực thì cũng là niềm vui và niềm hy vọng về cuộc sống bất công và cực khổ mà người nông dân phải gánh chịu dưới thời kỳ phong kiến khi ấy.
3. Đọc hiểu tác phẩm:
– Thể loại: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian thuộc thể loại nghị luận văn học
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: – Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được in trong Giảng văn văn học Việt Nam Trung học Cơ sở, năm 2014
– Phương thức biểu đạt: Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có phương thức biểu đạt là tự sự.
– Người kể chuyện: Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được kể theo ngôi thứ ba
– Tóm tắt văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian: Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho quan điểm của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện ngắn Em bé thông minh đã thể hiện trí tuệ của con người thông qua bốn lần thử thách. Lần đầu tiên, tác giả dân gian đề cao trí thông minh trong ứng xử khi em bé đã trả lại câu hỏi cho người đố nhằm khẳng định chân lý: đây là câu hỏi không có câu trả lời. Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự bất công của nhà vua khi đặt câu hỏi cho em. Lần cuối cùng, người kể truyện đã nhấn mạnh sự vượt trội của trị pháp dân gian so với trí tuệ vua chúa: em bé đã giải bí cho cả kinh thành mà còn khuất phục được cả sứ thần ngoại bang. Không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân, tác giả cũng mong muốn họ có cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có.
– Bố cục bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian:
Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có bố cục gồm 3 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”: Mở bài giới thiệu ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách.
– Phần 2: Tiếp đến “sứ giả láng giềng”: Phân tích sự thông minh của em bé khi vượt qua bốn lần thử thách
– Phần 3: Còn lại: Kết luận của tác giả
– Giá trị nội dung: Văn bản nghị luận: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Qua đó, tác giả cũng bày tỏ mong muốn những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.
– Giá trị nghệ thuật: Dẫn chứng, lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, sắc bén