Những bài Toán rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 1 giúp các bậc phụ huynh có thể hướng dẫn con em mình làm quen với môn Toán lớp 1 đồng thời rèn luyện khả năng tư duy cho các em. Sau đây là Tổng hợp những bài Toán tư duy lớp 1 hay có kèm đáp án.
Mục lục bài viết
1. Đếm số trong phạm vi 20:
Đếm số là một kỹ năng quan trọng trong toán học tư duy lớp 1. Để đếm số trong phạm vi 20, cần biết tên của các số từ 1 đến 20 và thứ tự của chúng. Có một số cách để đếm số trong phạm vi 20, như sau:
– Đếm từ 1 đến 20 theo thứ tự tăng dần: 1, 2, 3, …, 19, 20.
– Đếm từ 20 đến 1 theo thứ tự giảm dần: 20, 19, 18, …, 3, 2, 1.
– Đếm các số chẵn trong phạm vi 20: 2, 4, 6, …, 18, 20.
– Đếm các số lẻ trong phạm vi 20: 1, 3, 5, …, 17, 19.
– Đếm các số chia hết cho 3 trong phạm vi 20: 3, 6, 9, …, 18.
– Đếm các số chia hết cho 5 trong phạm vi 20: 5, 10, 15, 20.
Để kiểm tra kỹ năng đếm số, các bé có thể làm một số bài tập như sau:
– Cho một số bất kỳ trong phạm vi từ 1 đến 20, hãy nói ra số kế tiếp và số trước đó của nó. Ví dụ: nếu cho số 7, thì số kế tiếp là 8 và số trước đó là 6.
– Cho một số bất kỳ trong phạm vi từ 1 đến 20, hãy nói ra số đối xứng của nó. Số đối xứng của một số là số có cùng giá trị khi đọc từ trái sang phải hoặc từ phải sang trái. Ví dụ: nếu cho số 12, thì số đối xứng của nó là 21.
– Cho một dãy các số trong phạm vi từ 1 đến 20, hãy nói ra dãy đó theo thứ tự ngược lại. Ví dụ: nếu cho dãy số: 4, 7, 9, thì dãy ngược lại là: 9, 7, 4.
Đếm số trong phạm vi từ 1 đến 20 là một bước cơ bản để học toán học hiệu quả. Các bé nên luyện tập thường xuyên để nắm vững kỹ năng này.
* Bài tập
– Bài 1:
a. Đếm từ 0 đến 20 cách 1 đơn vị
0, 1, 2, 3, 4, …, …, …, …, …, 10, …, …, …, …, …, …, …, …, …, 20
b. Đếm các 2 đơn vị bắt đầu từ 0
0, 2, 4, …, …, 10, …, …, …, …, 20
c. Đếm cách 5 đơn vị bắt đầu từ 0
0, 5, …, …., ….
Lời giải:
a. 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20
b. 0, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20
c. 0, 5, 10, 15, 20
– Bài 2: Điền số thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành dãy số từ 1 đến 20.
1, 2, __, 4, __, 6, __, 8, __, 10, __, 12, __, 14, __, 16, __, 18, __, 20.
Đáp án: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20
– Bài 3: Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
15, 7, 19, 12, 4
Đáp án: 4, 7, 12, 15, 19.
2. So sánh các số trong phạm vi 20:
Để so sánh các số trong phạm vi 20, sử dụng các ký hiệu <, >, =.
– Ký hiệu < có nghĩa là “nhỏ hơn”.
– Ký hiệu > có nghĩa là “lớn hơn”.
– Ký hiệu = có nghĩa là “bằng nhau”.
Ví dụ:
– 5 < 10 có nghĩa là số 5 nhỏ hơn số 10
– 15 > 7 có nghĩa là số 15 lớn hơn số 7
– 12 = 12 có nghĩa là số 12 bằng số 12.
Để so sánh hai số bất kỳ trong phạm vi 20, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
– Cách 1: Đếm số đơn vị của mỗi số và so sánh chúng. Số đơn vị là chữ số bên phải của một số. Ví dụ, số đơn vị của số 14 là 4, số đơn vị của số 19 là 9. Nếu hai số có cùng số đơn vị, thì so sánh số hàng chục của chúng. Số hàng chục là chữ số bên trái của một số.
Ví dụ, số hàng chục của số 14 là 1, số hàng chục của số 19 là 1. Nếu hai số có cùng số hàng chục, thì chúng bằng nhau. Nếu không, thì số nào có số hàng chục lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ, để so sánh 14 và 19, chúng ta thấy rằng cả hai đều có số đơn vị là 4, nhưng số hàng chục của 14 là 1 nhỏ hơn số hàng chục của 19 là 1. Vậy nên, 14 < 19.
– Cách 2: Vẽ biểu đồ thanh ngang để biểu diễn mỗi số và so sánh độ dài của các thanh ngang. Mỗi thanh ngang gồm hai phần: phần màu xanh lá cây biểu diễn số hàng chục và phần màu xanh dương biểu diễn số đơn vị. Mỗi ô vuông trên biểu đồ tương ứng với một đơn vị.
Ví dụ, để biểu diễn số 14, chúng ta vẽ một thanh ngang gồm một ô vuông màu xanh lá cây và bốn ô vuông màu xanh dương. Để biểu diễn số 19, vẽ một thanh ngang gồm một ô vuông màu xanh lá cây và chín ô vuông màu xanh dương. Để so sánh hai thanh ngang, xem thanh ngang nào dài hơn. Nếu hai thanh ngang có cùng độ dài, thì hai số bằng nhau. Nếu không, thì số nào có thanh ngang dài hơn thì lớn hơn.
Ví dụ, để so sánh 14 và 19, chúng ta thấy rằng thanh ngang của 19 dài hơn thanh ngang của 14. Vậy nên, 14 < 19.
* Bài tập
a. So sánh 15 và 18.
Đáp án: 15 < 18
b. So sánh 10 và 10.
Đáp án: 10 = 10
c. So sánh 7 và 12.
Đáp án: 7 < 12
d. So sánh 20 và 16.
Đáp án: 20 > 16
e. So sánh 9 và 11.
Đáp án: 9 < 11
3. Tách số trong phạm vi 20:
Để tách các số trong phạm vi 20, học sinh lớp 1 cần biết cách sử dụng các phép cộng và trừ đơn giản. Ví dụ, để tách số 15, chúng ta có thể làm như sau:
– 15 = 10 + 5
– 15 = 9 + 6
– 15 = 8 + 7
– 15 = 7 + 8
– 15 = 6 + 9
– 15 = 5 + 10
Các cách tách số khác nhau được gọi là các phép phân tích số. Các phép phân tích số giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc của các số và cách thực hiện các phép tính khác nhau.
Bằng cách tập luyện các phép phân tích số, học sinh lớp 1 sẽ nắm vững kiến thức về các số trong phạm vi 20 và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo.
* Bài tập:
– Bài 1: Thực hiện các phép tính sau
0 + 1 ; 0 + 2; 0 + 3; 0 + 4; 0 + 5; 0 + 6; 0 + 7; 0 + 8; 0 + 9; 0 + 10
1 + 1 ; 1 + 2; 1 + 3; 1 + 4; 1 + 5; 1 + 6; 1 + 7; 1 + 8; 1 + 9
2 + 1 ; 2 + 2; 2 + 3; 2 + 4; 2 + 5; 2 + 6; 2 + 7; 2 + 8;
3 + 1 ; 3 + 2; 3 + 3; 3 + 4; 3 + 5; 3 + 6; 3 + 7;
4 + 1 ; 4 + 2; 4 + 3; 4 + 4; 4 + 5; 4 + 6;
5 + 1 ; 5 + 2; 5 + 3; 5 + 4; 5 + 5;
Đáp án
0 + 1 = 1; 0 + 2 = 2; 0 + 3 = 3; 0 + 4 = 4; 0 + 5 = 5; 0 + 6 = 6; 0 + 7 = 7; 0 + 8 = 8; 0 + 9 = 9; 0 + 10 = 10
1 + 1 = 2; 1 + 2 = 3; 1 + 3 = 4; 1 + 4 = 5; 1 + 5 = 6; 1 + 6 = 7; 1 + 7 = 8; 1 + 8 = 9; 1 + 9 = 10
2 + 1 = 3; 2 + 2 = 4; 2 + 3 = 5; 2 + 4 = 6; 2 + 5 = 7; 2 + 6 = 8; 2 + 7 = 9; 2 + 8 = 10;
3 + 1 = 4; 3 + 2 = 5; 3 + 3 = 6; 3 + 4 = 7; 3 + 5 = 8; 3 + 6 = 9; 3 + 7 = 10;
4 + 1 = 5; 4 + 2 = 6; 4 + 3 = 7; 4 + 4= 8; 4 + 5 = 9; 4 + 6 = 10;
5 + 1 = 6; 5 + 2 = 7; 5 + 3 = 8; 5 + 4 = 9; 5 + 5 = 10;
– Bài 2: Viết 2 số cộng lại được 10
5 + 5 = 10; 1 + … = 10; 2 + … = 10; … + … = 10; … + … = 10;
… + … = 10 … + … = 10; … + … = 10; … + … = 10; … + … = 10
Đáp án
5 + 5 = 10; 1 + 9 = 10; 2 + 8 = 10; 3 + 7 = 10; 4 + 6 = 10;
6 + 4 = 10 7 + 3 = 10; 8 + 2 = 10; 9 + 1 = 10; 10 + 0 = 10
– Bài 3: Thực hiện các phép tính sau
a. 6 + 5 6 + 7 6 + 8 7 + 8 8 + 8 9 + 9
b. 7 + 6 8 + 6 7 + 8 9 + 8 8 + 9 9 + 9
c. 10 + 10
Đáp án
a. 6 + 5 = 11
6 + 7 = 13
6 + 8 = 14
7 + 8 = 15
8 + 8 = 16
9 + 9 = 18
b. 7 + 6 = 13
8 + 6 = 14
7 + 8 = 15
9 + 8 = 17
8 + 9 = 17
9 + 9 = 18
c. 10 + 10 = 20
– Bài 4: Em có 5 viên kẹo, mẹ cho em thêm 6 viên kẹo. Hỏi em có tất cả bao nhiêu viên kẹo?
Đáp án
Ta có thể dùng các biểu tượng hình học để đại diện cho các số và các viên kẹo. Ví dụ, ta có thể dùng hình tròn để đại diện cho một viên kẹo, và dùng dấu cộng (+) để đại diện cho phép cộng. Khi đó, bài toán có thể viết lại như sau:
O O O O O + O O O O O O = ?
Có thể đếm số lượng hình tròn ở hai phía của dấu cộng để tìm ra kết quả. Ta thấy rằng ở bên trái của dấu cộng có 5 hình tròn, và ở bên phải của dấu cộng có 6 hình tròn. Ta cộng hai số này lại được:
5 + 6 = 11
Do đó, em có tất cả 11 viên kẹo. Đây là câu trả lời cho bài toán.