Đại cáo bình Ngô là một tuyên ngôn độc lập quan trọng trong lịch sử Việt Nam, được xem là bước đầu tiên trong việc khai thông đường tới độc lập và chủ quyền của dân tộc. Dưới đây là soạn bài Bình Ngô đại cáo: Tác giả, tác phẩm và nội dung, mời bạn đọc cùng đón xem.
Mục lục bài viết
1. Tác giả Nguyễn Trãi:
– Nguyễn Trãi là một trong những nhân vật lịch sử và văn học nổi tiếng của Việt Nam. Ông được đánh giá là một nhà văn vĩ đại, là một trong những người đóng góp lớn cho văn học và nền văn minh Việt Nam thời Trung đại.
– Gia đình của Nguyễn Trãi có truyền thống yêu nước và văn hóa sâu sắc, đóng góp vào việc giáo dục ông về triết học và văn học. Chính điều này đã giúp cho Nguyễn Trãi có cơ hội tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo và khơi dậy niềm đam mê sáng tác văn học.
Nguyễn Trãi mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi. Tuy nhiên, ông đã trưởng thành trong một gia đình có truyền thống văn hóa sâu sắc, đóng góp vào việc giáo dục ông về triết học và văn học.
– Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ. Từ đó, ông đã được tiếp xúc với nhiều tri thức và tư tưởng mới, góp phần nuôi dưỡng sự sáng tạo trong sáng tác của mình.
– Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Sự kiện này đã gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của ông. Ông đã sử dụng văn học như một công cụ quan trọng trong việc khôi phục đất nước và xây dựng lại chính quyền.
– Cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước. Ông đã viết nên những tác phẩm văn học sâu sắc với tinh thần yêu nước và khát khao giúp đất nước phát triển hơn.
– Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Tuy nhiên, ông vẫn tiếp tục sáng tác và tham gia giúp đỡ quê hương. Các tác phẩm trong thời gian này của ông thể hiện sự phản ánh sâu sắc về cuộc đời và xã hội.
– Năm 1440, Nguyễn Trãi được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Ông đã tiếp tục đóng góp cho sự phát triển văn hóa và chính trị của đất nước.
– Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội “tru di tam tộc”. Điều này đã khiến cho sự nghiệp sáng tác của ông bị gián đoạn. Tuy nhiên, tên tuổi của ông vẫn được nhớ đến và trân trọng đến ngày nay.
– Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông. Tuy đã qua đời, ông vẫn được công nhận là một trong những nhà văn vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
– Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc – mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống. Từ đó, ông đã viết ra những tác phẩm mang tính chất chính trị sâu sắc, khơi dậy tinh thần yêu nước của nhân dân.
– Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. Ông đã để lại cho chúng ta một kho tàng văn học quý giá.
– Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. Những tác phẩm này đã giúp cho ông trở thành một trong những nhà văn chính luận và sử ký kiệt xuất của Việt Nam.
– Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn. Đây là một trong những tác phẩm văn học mang tính chất dân tộc cao nhất của Việt Nam.
– Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam. Cuốn sách này không chỉ là một nguồn tài liệu quý giá về địa lí, mà còn là một tác phẩm văn học mang tính chất phê bình xã hội, phản ánh tình hình đất nước thời bấy giờ.
– Phong cách sáng tác của Nguyễn Trãi là sự kết hợp giữa chính trị và nghệ thuật, đặc trưng bởi sự sắc bén trong lập luận, sự tinh tế trong cảm nhận và sự đậm đà trong tình cảm.Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất. Ông được biết đến với những tác phẩm văn chính luận có luận điểm vững chắc và lập luận chặt chẽ, với giọng điệu linh hoạt. Bằng cách sử dụng những từ ngữ chính xác và hình tượng sinh động, ông đã truyền tải được ý nghĩa sâu sắc của những vấn đề mà ông đề cập.
+ Nguyễn Trãi cũng là một nhà thơ trữ tình tài năng. Những bài thơ của ông không chỉ đơn thuần là những cảm xúc và tình cảm dâng trào, mà còn là những tác phẩm nghệ thuật đầy sức sống. Với những hình ảnh tươi đẹp và ngôn ngữ tinh tế, ông đã tạo ra những tác phẩm thơ đáng để người đọc suy ngẫm và cảm nhận.
2. Tác phẩm Bình Ngô đại cáo:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác Bình Ngô đại cáo:
Sau khi quân ta đại thắng và tiêu diệt 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông không còn cách nào khác ngoài việc giảng hòa và rút quân về nước. Để đánh dấu thắng lợi quan trọng này, Nguyễn Trãi đã được Lê Lợi phong làm Tướng quân và viết Đại cáo bình Ngô, một bản tuyên ngôn độc lập rất quan trọng. Bản tuyên ngôn này được công bố vào tháng Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), và có ý nghĩa vô cùng trọng đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Ngoài việc thông báo cho thế giới biết về việc giành lại độc lập của nước Việt, bản tuyên ngôn còn bày tỏ sự cảm kích của nhân dân Việt Nam đối với Lê Lợi và quân đội đã cống hiến hết mình để bảo vệ đất nước.
2.2. Thể loại Bình Ngô đại cáo:
– Cáo là một thể loại văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, và nó đã trở thành một phần không thể thiếu của văn học Trung Quốc. Cáo thường được sử dụng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp hoặc tuyên ngôn về một sự kiện để mọi người cùng biết. Tuy nhiên, để giúp cho nội dung được phổ biến rộng rãi hơn, các tác giả hiện đại có thể viết các bài cao bằng văn xuôi hay văn vần.
– Phần lớn các bài cao được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường được phân chia thành các đối, với các câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau. Tuy nhiên, điểm nổi bật của các bài cao không chỉ nằm ở tính hình thức mà còn nằm ở nội dung và phong cách viết của tác giả.
– Không chỉ chứa đựng những lời lẽ đanh thép, mà các bài cao còn có tính logic sắc bén và kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. Các tác giả thường sử dụng các từ ngữ tinh tế, độc đáo và phong phú để thể hiện suy nghĩ và ý tưởng của mình trong các bài cao. Với những tình huống cần thiết, bài cao có thể được sử dụng để truyền tải thông tin hoặc thuyết phục mọi người về một chủ trương, sự kiện nào đó.
2.3. Giá trị nghệ thuật Bình Ngô đại cáo:
Giá trị nghệ thuật trong một tác phẩm văn học đó là điều khó có thể phủ nhận. Một tác phẩm văn học đích thực không chỉ là sự kể chuyện đơn thuần mà còn là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Chính những yếu tố này tạo nên tính độc đáo và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Ngoài ra, để tác phẩm thêm phần hấp dẫn, những biện pháp nghệ thuật như liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập cũng được sử dụng. Những biện pháp này giúp tác giả tạo ra những hình ảnh sinh động, sắc nét hơn, giúp người đọc dễ dàng hình dung và tạo nên sự tò mò và hứng thú khi đọc tác phẩm.
Vì vậy, giá trị nghệ thuật trong một tác phẩm văn học không chỉ đơn thuần là những yếu tố cơ bản như lý luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn, mà còn là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố và sử dụng các biện pháp nghệ thuật để tạo ra những tác phẩm đích thực.
3. Nội dung tác phẩm Đại cáo Bình Ngô:
Đại cáo bình Ngô là một tuyên ngôn độc lập quan trọng trong lịch sử Việt Nam, được xem là bước đầu tiên trong việc khai thông đường tới độc lập và chủ quyền của dân tộc. Tuyên ngôn này được viết trong bối cảnh kẻ thù xâm lược đã vô tình gây tổn thương cho quốc gia, đe dọa đến tình hình an ninh và ổn định của đất nước. Trong đó, tuyên ngôn cũng nhấn mạnh tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, ca ngợi sự thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, và tuyên bố quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc chống lại sự xâm lược của những kẻ thù ngoại xâm. Bản tuyên ngôn đã có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng và tinh thần của người Việt Nam, góp phần thắt chặt đoàn kết trong cuộc chiến giành độc lập và chủ quyền của đất nước.
4. Soạn bài Bình Ngô đại cáo:
Câu 1 (trang 34, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Tác giả nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?
Lời giải:
Nguyễn Trãi bắt đầu bài cáo của mình bằng cách trình bày quan điểm về “nhân nghĩa” với mục đích nêu rõ quan điểm cá nhân về vấn đề này dựa trên nguyên lý cơ bản của Nho gia. Điều này không chỉ thiết lập nền tảng cho toàn bộ nội dung bài cáo mà còn giúp độc giả nhận thức rõ ràng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, có mục tiêu rõ ràng và lấy lợi ích của nhân dân làm trọng.
Câu 2 (trang 34, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?
Lời giải:
Ở đoạn 2, tác giả cho thấy bọn giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta:
– Khủng bố và sát hại người dân vô tội: Nướng dân ta đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
– Bóc lột bằng sưu thuế, vơ vét tài nguyên và sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
– Hủy hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
– Bóc lột sức lao động và phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển để dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
Câu 3 (trang 36, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân…lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.
Lời giải:
– Dựa vào các hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân… lấy ít địch nhiều”), em dự đoán diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa đó là việc dân ta đoàn kết và dùng sức mạnh dân tộc “lấy ít địch nhiều”, kiên trì sử dụng mưu lược cùng với kế đánh tài tình.
– Sự quyết tâm ấy ắt sẽ giành được sự thắng lợi, làm chủ đất nước, đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.
Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?
Lời giải:
Em hình dung khí thế chiến thắng của nghĩa quân lan rộng ra khắp các trận đánh, càng đánh thì càng hăng, càng cảm thấy như trút được sự căm phẫn, giận dữ của dân ta suốt 20 năm với một dân tộc phải chịu ách thống trị.
Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?
Lời giải:
So với các đoạn trước, đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bộ nội dung bài cáo, đồng thời tôn vinh những chiến thắng lịch sử vĩ đại của dân tộc. Chính vì vậy, giọng điệu nghị luận trở nên hùng hồn, đầy tự hào và vui mừng, thể hiện niềm tin mới mẻ và phấn khởi cho đất nước sau khi đã giành được chiến thắng và đẩy lùi giặc ngoại xâm.