Ngoài những biện pháp tu từ thường gặp như nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,..thì chơi chữ cũng là một biện pháp tu từ không thể thiếu trong chương trình Ngữ Văn. Vậy chơi chữ là gì? Tác dụng của chơi chữ như nào? Có bao nhiêu lối chơi chữ?
Mục lục bài viết
1. Chơi chữ là gì?
Chơi chữ là cách biến hóa ngôn từ kết hợp tính nghệ thuật, lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn trở nên hấp dẫn và thú vị.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…. Hiện nay, biện pháp tu từ này được sử dụng trong các tác phẩm văn học mang tính giáo dục cao.
Ví dụ:
– Con cá đối bỏ trong cối đá.
– Con mèo cái nằm trên mái kèo.
– Chán như con gián.
Xem thêm: Biện pháp tu từ là gì? Tác dụng của các biện pháp tu từ?
2. Phân loại các biện pháp chơi chữ:
Các lối chơi chữ thường gặp bao gồm 5 lối chơi chữ: Sử dụng từ đồng âm, sử dụng từ gần âm, sử dụng cách điệp âm, sử dụng lối nói lái và dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa.
2.1. Sử dụng từ đồng âm:
Sử dụng từ đồng âm trong chơi chữ là dựa trên hiện tượng đồng âm của một từ để tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa khác nhau, gây bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.
Ví dụ:
– “Hổ mang bò trên núi”.
Ở ví dụ này có hai cách hiểu khác nhau. Cách hiểu thứ nhất “hổ mang” là tên của một loài rắn, “bò” có nghĩa là “trườn”, con rắn hổ mang đang trườn trên núi. Cách hiểu thứ hai, “hổ” và “bò” là tên của hai loại động vật, “mang” là động từ cùng nghĩa với từ “đem”, con hổ đem con bò trên núi. Như vậy, câu trên tùy theo cách hiểu lại có sự thay đổi về từ loại khác nhau, điều này xuất phát từ việc sử dụng từ đồng âm, tạo nên sự thú vị hơn cho câu nói.
– “Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về chợ hãy còn đông”.
Ở ví dụ này cũng có hai cách hiểu khác nhau. Cách hiểu thứ nhất, “Xuân” là tên của một chị gái, “thu” là tên của một loài cá, “đông” là chỉ tính chất của chợ tức là nhiều người, chị Xuân đã đi chợ vào mùa hè và mua cá thu, lúc chị đi về chợ vẫn còn nhiều người. Cách hiểu thứ hai “Xuân, Hạ, Thu, Đông” là tên của bốn mùa trong một năm, là hiện tượng tự nhiên trong thiên nhiên. Cách dùng từ đồng âm này giúp câu thơ trở nên hóm hỉnh, hài hước.
2.2. Sử dụng từ gần âm:
Cách chơi chữ sử dụng từ gần âm là sử dụng các từ gần giống nhau, nhưng mang ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
“Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần”.
Hai từ gần âm là “ tài, tai”, cách chơi chữ này có tác dụng là những người có tài sắc vẹn toàn thường gắn với những tai ương, những gian truân, khó khăn vất vả trong cuộc đời. Có một câu tục ngữ cũng có nghĩa tương tự là “ Hồng nhan bạc mệnh”.
2.3. Sử dụng cách điệp âm:
Điệp âm trong cách chơi chữ là trong một câu, một bài thơ, văn sử dụng nhiều từ có phụ âm đầu để tạo tính hài hước, thú vị.
Ví dụ:
“Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ
Mộng mị mỏi mòn mai một một
Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”.
Ta thấy bài thơ của nhà thơ Tú Mỡ đã sử dụng lối chơi chữ điệp âm, toàn bộ âm đầu đều bắt đầu bằng chữ “M” nhằm tạo điểm nhấn cho bài thơ, diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
2.4. Sử dụng lối nói lái:
Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, nói lái được coi là ít nghiêm trang, có tính cách bông đùa, mỉa mai, châm biếm, một số dùng để diễn tả sự thô tục một cách kín đáo.
Loại chơi chữ này không phải người đọc, người nghe nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một.
Ví dụ:
– “Một con cá đối nằm trên cối đá
Hai con cá đối nằm trên cối đá”.
– “Một thầy giáo tháo giày, hai thầy giáo tháo giày, ba thầy giáo….”
Cách nói lái: Cá đối – cối đá, thày giáo – tháo giày.
2.5. Sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa:
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ:
“Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không”.
“Chó và cầy” là tên của chó, ở đây cầy và chó chỉ là tên gọi khác nhau của loài chó ở từng vùng miền địa phương.
– Từ trái nghĩa là những từ mang nghĩa trái ngược nhau.
Ví dụ:
“Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non”.
Sử dụng cặp từ trái nghĩa “già và non”.
– Từ gần nghĩa là những từ có gần nghĩa với nhau.
Ví dụ:
“Nửa đêm giờ tý canh ba.
Vợ tôi con gái, đàn bà nữ nhi”.
Hai từ gần nghĩa là “con gái, nữ nhi, vợ, đàn bà”.
3. Tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ:
– Biện pháp tu từ chơi chữ giúp câu văn trở nên hài hước, dí dỏm, thú vị gây ấn tượng đối với người đọc, người nghe. Đây cũng là điểm nhấn giúp bài viết, lời nói khi sử dụng biện pháp chơi chữ được ghi nhớ lâu dài.
Bằng cách chơi chữ cho thấy sự khéo léo của tác giả biết lồng ghép câu từ với ý nghĩa, khiến câu văn mang đậm sự trào phúng, dí dỏm có nhiều ý nghĩa sâu sắc nhưng tinh tế không lộ liễu.
– Biện pháp tu từ chơi chữ còn mang tính giáo dục cao.
– Tạo ra những tiếng cười, niềm vui mang đến với mọi người.
4. Khi nào sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ?
Không giống như các biện pháp tu từ khác như nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ,…biện pháp chơi chữ gần gũi với đời sống của con người nên được sử dụng rất phổ biến từ trong văn học đến cuộc sống hàng ngày.
Khi người diễn đạt muốn tạo tiếng cười, sự sảng khoái vui vẻ mà mang ý nghĩa sâu sắc, tinh tế đến với mọi người thì cũng chính là lúc sử dụng nghệ thuật chơi chữ.
Chơi chữ thường xuất hiện ở trong thơ ca, văn học; câu đối ca dao; trong giao tiếp hàng ngày.
– Trong văn học, thơ ca: Bằng sự khéo léo của các nhà thơ, nhà văn nghệ thuật nên chơi chữ được thể hiện theo nhiều kiểu đa dạng như: đồng âm, điệp âm, nói lái, đồng nghĩa,…
Ví dụ:
Duyên duyên ý ý tình tình
Đây đây đó đó tình tình ta ta
Năm năm tháng tháng ngày ngày
Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai.
– Trong câu đối ca dao: Chơi chữ trong câu đối ca dao giúp trở nên vui vẻ, tạo tiếng cười nhưng mang ý nghĩa thông điệp thâm sâu đậm tính giáo dục.
Ví dụ:
Con kiến mà leo canh đa
Leo phải cành hụt leo ra leo vào
Con kiến mà leo cành đào
Leo phải cành cụt leo vào leo ra.
– Trong giao tiếp hàng ngày: Chơi chữ được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày xuất hiện sớm hơn trong văn học. Với tính hài hước dí dỏm tạo tiếng cười cho mọi người nên chơi chữ được sử dụng rất phổ biến.
Ví dụ: “Chán như con gián”, “Vấn đề đầu tiên là tiền đâu”.
5. Một số câu chơi chữ hay:
– “Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem bói một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”.
– “Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt
Lọc lừa lươn lẹo lại lên lương”.
– “Học trò là học trò con
Tóc đỏ như son là con học trò”.
– “Thầy giáo tháo giày, vất đất vất đấy
Thầy tu thù Tây, cạo đầu đầu cạo”.
– “Con công đi qua chùa Kênh
Nó nghe tiếng cồng, có kềnh cổ lại
Con cóc leo cây vọng cách
Nó rơi trúng cọc, nó cạch đến già”.
– “Lộc là hươu, hươu đi lộc cộc
Ngư là cá, cá lội ngắc ngư”.
– “Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa không đá con ngựa
Thằng mù nhìn thằng mù (bù) nhìn, thằng mù (bù) nhìn không nhìn thằng mù”.
THAM KHẢO THÊM: