Nhằm giúp các bạn học sinh có nhiều kiến thức và nắm vững nội dung bài học, bài viết dưới đây chúng minh gửi đến bạn đọc bài viết thuyết minh về tác phẩm Tỏ lòng siêu hay kèm dàn ý chi tiết. Cùng tham khảo bài viết của chúng mình nhé.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý thuyết minh về tác phẩm Tỏ lòng chi tiết:
1.1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng. Trong bài thơ, nổi bật nhất là chân dung vẻ đẹp của một chiến binh có lý tưởng và hoài bão lớn.
1.2. Thân bài:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
+ Sáng tác sau những chiến công vẻ vang của quân dân nhà Trần chống lại quân xâm lược Nguyên – Mông.
+ Bài thơ làm sống lại tinh thần thời đại và tái hiện chân dung một con người có hoài bão lớn.
b. Tinh thần anh hùng qua con người và hình ảnh quân dân nhà Trần
* Con người thời Trần có hoài bão lớn.
⇒ Sức mạnh của con người trở nên lớn lao sanh ngang với vũ trụ
* Sức mạnh của quân Trần
– “Tam quân”: quân tiên phong, quân trung tâm, quân hậu phương, lực lượng lớn mạnh mang khí thế hùng dũng
→ Hình ảnh phóng đại thể hiện sự ngợi ca, tự hào về sức mạnh và tinh thần của quân Trần.
Tinh thần anh hùng của Đông A đã làm sống lại hình ảnh con người có sức mạnh lớn để tạo nên tinh thần dân tộc anh hùng. Đó cũng là niềm tự hào của tác giả về sức mạnh và chiến thắng của dân tộc.
c. Nỗi thẹn của tác giả và chí làm trai lớn lao.
– Nợ công danh: món nợ lớn mà con người mắc phải theo Nho giáo.
Đàn ông cần lập công, lập nghiệp mới xứng đáng trong cuộc đời này.
– Phạm Ngũ Lão cho rằng: con người sống trên đời này mà không lập nghiệp thì sẽ thấy hổ thẹn.
+ Thẹn: tự ti, hổ thẹn vì chưa đóng góp được gì cho đất nước, cho dân tộc.
+ Vũ Hầu: Khổng Minh – tấm gương sáng ngời về người có công với Lưu Bị, góp phần bảo vệ cuộc sống của nhân dân.
+ Phạm Ngũ Lão: Người từ thuở nhỏ đã lo cho dân, lo cho nước, làm nhiều việc lớn mà vẫn thấy hổ thẹn vì công lao của mình còn nhỏ bé.
Đó là khát vọng, hoài bão tiến lên thực hiện lý tưởng giúp vua, giúp nước.
d. Khái quát nội dung, nghệ thuật.
– Nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các điển cố “thuyết Vũ Hầu” bài thơ mang đậm tinh thần ý chí vĩ đại, với những hình ảnh so sánh, liên tưởng giàu sức gợi cho người đọc
Nội dung: khắc họa chân dung con người thời Trần, quân đội nhà Trần có tinh thần và sức mạnh to lớn. Và từ đó, khơi dậy trong con người sự hổ thẹn khi làm đàn ông mà chưa cống hiến cho đất nước.
1.3. Kết bài:
“Tỏ lòng” là tiếng lòng của nhà thơ, bày tỏ tấm lòng của kẻ làm trai. Chân dung tinh thần và ý chí của người tráng sĩ hiện lên trong cảm hứng của lòng yêu nước nồng cháy, lòng tự hào và mỗi người cần trân trọng, gìn giữ và phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang đó của dân tộc.
2. Thuyết minh về tác phẩm Tỏ lòng siêu hay:
Nhà Trần (1126-1400) là một điểm sáng lịch sử trong hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam. Ba trận đánh chống quân xâm lược Nguyên – Mông đã đánh dấu những chiến công vĩ đại trong lịch sử của Đại Việt, như trận Chương Dương, Hàm Tử, Bạch Đằng…
Tinh thần anh hùng của nhân dân và tướng lĩnh nhà Trần được các sử gia ca ngợi là “Dũng khí Đông Á”. Văn học nhà Trần là tiếng nói của những người anh hùng – những nhà thơ đầy lòng yêu nước. Tác phẩm “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Toản, tác phẩm “Thuật hoài” (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lão, tác phẩm “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu,… là những kiệt tác thể hiện lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc.
Phạm Ngũ Lão (1255-1320) là danh tướng nhà Trần, hùng biện trăm trận trăm thắng, được mệnh danh là bậc thầy về võ thuật và tri thức. Những tác phẩm nổi tiếng của ông bao gồm hai bài thơ chữ Hán: “Thuật hoài” và “Văn Thượng tướng Quốc công Hưng Đạo Đại vương”.
Bài thơ “Tỏ lòng” thể hiện lòng tự hào sâu sắc và khát vọng chiến công dũng mãnh của người anh hùng khi đất nước lâm nguy. Đó là chân dung tinh thần anh dũng của danh tướng Phạm Ngũ Lão.
Chinh phạt khắp nẻo đường bao thời kỳ
Bảy quân đều tỏ hết oai hùng, uy vũ
Chiến sĩ nam nhi dám đương công danh, sự nghiệp
Qua thế hệ, truyền kỳ tích anh hào.
Cầm ngang giáo (hoành sóc) là tư thế chiến đấu mạnh mẽ và hăng hái. Câu thơ “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” tượng trưng cho lòng dũng cảm và tầm nhìn lịch sử của những người lính thời xưa, đương đầu với mọi thử thách để bảo vệ đất nước.
Đội quân “Sát Thát” ra trận với số lượng lớn, mạnh như hổ báo, quyết tâm đánh bại kẻ thù. “Khí thôn Ngưu” tượng trưng cho sức mạnh vượt trội, ánh sáng chiếu rọi toàn bộ không gian. Biểu tượng “Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu” tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực của đội quân.
Thuyền bè muôn đội
Tinh kỳ phấp phới
Tỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói…
(Bạch Đằng giang phú)
Những người lính “bình nguyên” mang trong mình một giấc mơ lớn: khát vọng lập công bảo vệ đất nước. Họ tự hào về công lao to lớn của mình, mong muốn đền đáp công ơn vua, công ơn đất nước.
Tài danh nam nhi vẫn ghi nợ
Nghe chuyện Vũ Hầu còn lươn thẹn.
“Công danh” trong thơ là thành công đạt được nhờ lòng dũng cảm và chiến công, không phải thành công của những việc tầm thường mà là niềm tự hào của người anh hùng. Đó là gánh nặng mà người anh hùng sẵn sàng chịu đựng, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước. Không chỉ “lươn thẹn nghe chuyện Vũ Hầu”, mà họ còn rèn luyện võ nghệ để bảo vệ đất nước.
“Thuật hoài” được viết theo thể thơ bảy chữ, tạo cảm giác hùng tráng, oai nghiêm. Ngôn từ trong sáng, hình ảnh phong phú, giọng thơ uy nghiêm, thể hiện tinh thần anh hùng của thời Trần.
3. Thuyết minh tác phẩm Tỏ lòng ấn tượng nhất:
Phạm Ngũ Lão, một người tài hoa và yêu nước, đã tái hiện tinh thần anh hùng của văn học Đông Á thông qua tác phẩm “Tỏ lòng”. Ông là một vị tướng dũng cảm và tài giỏi, bài thơ của ông là biểu tượng cho tinh thần anh hùng của thời đại.
Hai câu thơ đầu mô tả sự hiên ngang và dũng cảm của các nhân vật thời Trần, cho thấy tư thế vĩ đại với vũ khí trong tay, bộc lộ lòng yêu nước sâu sắc. Mặc cho cảnh vật rộng lớn, bao la, nhưng con người vẫn xuất hiện với tư thế mạnh mẽ, ôm trọn núi sông và đất nước. Qua những câu thơ trên đã thể hiện sự kiên định và quyết tâm của quân dân ta suốt thời gian dài đấu tranh gian khổ. Người đọc không chỉ cảm nhận được tư thế hiên ngang mà còn thấy được tấm lòng yêu nước của nhân vật.
Câu thơ thứ hai tái hiện sức mạnh của quân đội nhà Trần bằng cách sử dụng các từ như “ba quân”, “tựa hổ” và “khí thôn đồng hồ”. Từ “ba quân” ám chỉ quân đội nhà Trần từ tiền phong, quân trung ương đến quân hậu phương. “Tựa hổ” và “khí thôn đồng hồ” tạo nên hình ảnh mạnh mẽ, dũng cảm của quân đội. Cả hai câu thơ đều phản ánh sức mạnh và quyết tâm của họ Trần trong cuộc chiến tranh bảo vệ đất nước.
Hai câu thơ cuối chuyển từ không khí anh hùng sang không khí trầm tư, xúc động:
Trái nghĩa với tình cảm dành cho danh vọng
Đối diện với nhân gian nhưng nói về Vũ Hầu.
Trong câu thơ này, tác giả nhanh chóng đưa ra ý nghĩa của việc làm đấng nam nhi, một khái niệm phổ biến trong văn học trung đại. Trong đó, nam giới được coi là những người được trời đất ban tặng những tài năng và phẩm hạnh đặc biệt, vì vậy, họ được coi là có nghĩa vụ phải sử dụng những tài năng và phẩm chất đó đó để đạt được thành công và danh vọng được xem là một nghĩa vụ của họ. Trong câu thơ này, Phạm Ngũ Lão tự nhận mình là một người đàn ông và cam kết sẽ tạo dựng tên tuổi để trả món nợ với cuộc đời. Mặc dù đã có công với đất nước, ông vẫn cảm thấy khiêm nhường và không hài lòng với bản thân, nhưng điều này chỉ làm tăng thêm phẩm chất cao quý của ông. Câu thơ cũng thể hiện sự khát khao và hoài bão của ông trong lời khuyên của ông đối với đất nước.
Nhà thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, từng câu từng chữ trong bài thơ súc tích và cô đọng. Hình ảnh được chọn lọc kỹ lưỡng, giàu ý nghĩa, tạo nên bức tranh tư tưởng sâu sắc. Bài thơ không chỉ mang trong mình bầu không khí hào hùng của thời đại mà còn là sự rạng ngời và niềm tự hào về dân tộc và nhà Trần.
Đây là bài thơ tự sự, thể hiện trí tưởng tượng và hoài bão của một vị tướng nhà Trần tài ba và khiêm nhường. Bài thơ giúp ta tìm ra được phẩm chất quý giá của Phạm Ngũ Lão và sức mạnh phi thường của quân đội nhà Trần.