Ngành thủy sản Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự hỗ trợ của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như hệ thống cầu phà, bến bãi, hệ thống điện, đường, thủy lợi và các cơ sở chế biến. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của thủy sản nước ta cũng có những khó khăn. Vậy những khó khăn đó là gì?
Mục lục bài viết
1. Khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật của thủy sản nước ta:
A. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái
B. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
C. Hàng năm có tới 9 đến 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông
D. Nguồn lợi thủy sản gần bờ bị suy giảm
Đáp án: B. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
Khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật của thủy sản nước ta là hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cảng cá là nơi tiếp nhận sản phẩm từ ngư dân, nhưng do thiếu đầu tư, nhiều cảng không đủ sức chứa hoặc thiếu trang thiết bị cần thiết.
- Môi trường biển bị suy thoái: Đây là vấn đề ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và chất lượng nước, làm giảm năng suất và đa dạng sinh học.
- Bão và thiên tai: Biển Đông hàng năm chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, gây hại cho hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Suy giảm nguồn lợi thủy sản gần bờ: Do áp lực từ hoạt động đánh bắt quá mức và ô nhiễm môi trường, nguồn lợi thủy sản gần bờ không còn phong phú như trước.
Ba yếu tố trên đều là những khó khăn về tự nhiên của thủy sản nước ta chứ không phải khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cho nên, B mới là đáp án đúng.
2. Hệ thống cảng cá ở Việt Nam đang đối mặt với những thách thức gì?
Hệ thống cảng cá ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức:
- Tốc độ đầu tư xây dựng cảng cá chậm: So với mục tiêu quy hoạch, việc xây dựng cảng cá không theo kịp tốc độ phát triển của ngành thủy sản, dẫn đến năng lực cảng cá không đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
- Hạn chế về nguồn lực tài chính: Giai đoạn 2016 – 2023, tổng mức đầu tư cho ngành thủy sản chỉ đạt 33% so với nhu cầu theo quy hoạch, cho thấy sự thiếu hụt lớn về nguồn lực tài chính.
- Cơ sở hạ tầng lạc hậu: Nhiều cảng cá được đầu tư xây dựng từ lâu, không đáp ứng được các tiêu chí hiện đại như diện tích vùng đất, vùng nước, trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa, hệ thống điện, nước, và hệ thống xử lý nước thải.
- Quản lý và vận hành còn yếu kém: Các đơn vị quản lý cảng cá chưa có kinh nghiệm và năng lực quản lý hiệu quả cùng với sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Chính sách chưa thu hút được đầu tư tư nhân: Chưa có những chính sách phù hợp để khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào hệ thống cảng cá cũng như phát triển các dịch vụ liên quan.
- Vấn đề nạo vét luồng lạch: Một số cảng cá có luồng lạch ra vào bị bồi lắng nhưng chưa được nạo vét kịp thời, gây khó khăn cho việc ra vào của tàu thuyền và bốc dỡ hàng hóa.
Phương pháp khắc phục:
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước: Đây là yếu tố quan trọng để cải thiện cơ sở hạ tầng và mở rộng năng lực của cảng cá.
- Huy động vốn từ khu vực tư nhân: Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư và hợp tác công – tư (PPP).
- Cải thiện quy hoạch và quản lý cảng: Đảm bảo rằng quy hoạch cảng cá phù hợp với nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển của ngành thủy sản.
- Áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và vận hành cảng: Sử dụng hệ thống thông tin quản lý cảng cá (PMS) để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động trong ngành cảng cá để họ có thể quản lý và vận hành cảng một cách hiệu quả.
- Thực hiện nạo vét định kỳ: Đảm bảo luồng lạch vào cảng không bị cản trở bởi bồi lắng, giúp tàu thuyền ra vào dễ dàng hơn.
- Phát triển các dịch vụ hậu cần: Mở rộng và cải thiện các dịch vụ hậu cần như bảo quản, chế biến và phân phối sản phẩm thủy sản.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các phương pháp quản lý cảng tiên tiến từ các quốc gia có nền thủy sản phát triển.
- Chú trọng đến bảo vệ môi trường: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải và quản lý chất thải tại cảng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Những giải pháp này cần được triển khai một cách đồng bộ và bền vững để cải thiện tình trạng của hệ thống cảng cá, từ đó góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam.
3. Bài tập vận dụng liên quan kèm đáp án:
Câu 1: Nơi nào sau đây không thích hợp cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ?
A. Bãi triều
B. Các ô trũng ở đồng bằng
C. Đầm phá
D. Rừng ngập mặn
Đáp án: B. Các ô trũng ở đồng bằng
Giải thích:
Thuận lợi chủ yếu để nuôi trồng thủy sản nước lợ ở nước ta là dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn.
Câu 2: Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm hiện nay là
A. Trong năm có khoảng 30 đến 35 đợt gió mùa đông bắc
B. Hàng năm có tới 9 đến 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông
C. Môi trường một số vùng ven biển bị suy thoái
D. Dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây nhiều thiệt hại
Đáp án: D. Dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây nhiều thiệt hại
Giải thích:
Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm hiện nay của nước ta là dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây nhiều thiệt hại.
Câu 3: Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển khai thác thuỷ sản ở nước ta là
A. Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản
B. Tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn
C. Có nhiều ngư trường, trong đó có bốn ngư trường trọng điểm
D. Dịch vụ thủy sản và cơ sở chế biến được mở rộng
Đáp án: C. Có nhiều ngư trường, trong đó có bốn ngư trường trọng điểm
Giải thích:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển khai thác thuỷ sản ở nước ta là có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
Câu 4: Thuận lợi chủ yếu để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở nước ta là
A. Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn
B. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú
C. Biển có nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò điệp,…
D. Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn
Đáp án: D. Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn
Giải thích:
Thuận lợi chủ yếu để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở nước ta là dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn.
Câu 5: Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho hoạt động đánh bắt hải sản của nước ta là
A. Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng
B. Nhu cầu của thị trường thế giới ngày càng lớn
C. Có nhiều sông ngòi, kênh rạch
D. Nhân dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt
Đáp án: A. Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng
Giải thích:
Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho hoạt động đánh bắt hải sản của nước ta là bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng.
Câu 6: Ngư trường trọng điểm nằm ngoài khơi xa của vùng biển nước ta là
A. Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường Vịnh Thái Lan)
B. Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa
C. Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu
D. Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường Vịnh Bắc Bộ)
Đáp án: B. Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa
Giải thích:
Ngư trường trọng điểm nằm ngoài khơi xa của vùng biển nước ta là quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Câu 7: Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng với nguồn lợi hải sản của biển nước ta?
1) Có hơn 2.000 loài cá.
2) Hơn 100 loài tôm.
3) Nhiều loài đặc sản.
4) Rong biển không có.
A. 4
C. 2
D. 1
Đáp án: B. 3
Giải thích:
Phát biểu đúng với nguồn lợi hải sản của biển nước ta là: có hơn 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, nhiều đặc sản,…
THAM KHẢO THÊM: