Miền Bắc nước ta có một hình thức thờ Mẫu rất độc đáo, mang đậm nét văn hóa riêng, đó là tín ngưỡng thờ Mẫu - Tứ Phủ hay còn gọi là Tam Tòa Thánh Mẫu. Nhưng có nhiều người chưa hiểu biết rõ về Tam Tòa Thánh Mẫu gồm những ai và lễ nghi thờ Thánh Mẫu ra sao? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tam Tòa Thánh Mẫu gồm những ai?
Tam Tòa Thánh Mẫu mà ta thường thấy ngồi trên các ban thờ gồm 3 ngôi của ba vị thánh Mẫu khác nhau: Đệ Nhất Thượng Thiên, Đệ Nhị Thượng Ngàn, Đệ Tam Thoải Phủ.
1.1. Mẫu Thượng Thiên:
Mẫu Thượng Thiên còn được gọi là Đệ Nhất Thiên Mẫu cai quản miền trời. Với quan niệm dân gian về Tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Điện, Pháp Lôi), Mẫu Thượng Thiên có quyền năng tạo ra mây, mưa, sấm, chớp và gắn liền với nền văn hóa trồng lúa nước của người Việt Nam. Đền thờ Mẫu Thượng Thiên có ở khắp nơi, nhưng quy mô và nhiều nhất vẫn là ở những nơi Mẫu giáng trần hoặc xuất hiện để lại dấu tích. Ngày của Mẫu được công nhận hàng năm vào ngày thứ ba của tháng thứ ba âm lịch. Mẫu Đệ Nhất thường tọa ở chính giữa trong màu áo đỏ trong Tam Tòa Thánh Mẫu.
1.2. Mẫu Thượng Ngàn:
Mẫu Thượng Ngàn còn gọi là Mẫu Nhị, cai quản núi rừng. Bà là Thánh Mẫu gắn liền với con người, cỏ cây, chim muông. Có nhiều nơi thờ Mẫu Thường Ngàn nhưng hai nơi thờ chính là Suối Mỡ (Bắc Giang) và Bắc Lệ (Lạng Sơn). Nơi nào có núi rừng là có điện thờ Thánh Mẫu Thượng Ngàn. Lễ chính của Đức Thánh Mẫu Đệ Nhị hàng năm là vào ngày 20 tháng 9 âm lịch. Tại bàn thờ Tam Tòa Thánh Mẫu, bà ngồi bên trái Mẫu Thượng Thiên, mặc áo xanh.
1.3. Mẫu Thoải:
Mẫu Thoải hay còn gọi là Mẫu Đệ Tam, Mẫu Thủy, cai quản vùng sông nước. Thánh Mẫu Thoải Phủ linh thiêng đã gắn liền với thủy sinh của con người từ xa xưa, có quan hệ trực tiếp với tổ tiên của người Việt trong buổi đầu dựng nước. Nhiều đền thờ Mẫu Thoải được xây dựng chủ yếu là do tín ngưỡng con người, lòng thành kính của nhân dân và thờ ở nơi đầu nguồn sông biển, nhưng không có dấu vết của Mẫu vì Mẫu không giáng trần. Lễ hội chính của Thánh Mẫu là ngày 10 tháng 6 âm lịch hàng năm. Lễ hội linh đình nhất được tổ chức tại đền Hàn Sơn thác Mẫu, Hà Trung, Thanh Hóa. Vị trí của bà trong Tam Tòa Mẫu là bên phải Mẫu Thượng Thiên – Đệ nhất và bà mặc áo trắng.
2. Ý nghĩa tượng Tam Tòa Thánh Mẫu:
Hình tượng Tam Tòa Thánh Mẫu được thờ ngang nhau: Mẫu Thượng Thiên ở giữa mặc áo đỏ, Mẫu Thoải áo trắng bên phải và Mẫu Thượng Ngàn bên trái.
Đền thờ Mẫu Thượng Thiên lớn nhất là: Quần thể đền Phủ Dầy hoặc những nơi Mẫu còn để lại dấu vết như Phủ Tây Hồ, đền Đồi Nàng, đền Rồng… Đền Mẫu Thượng Ngàn có hai nơi thờ chính là Suối Mỡ (Bắc Giang) và Bắc Lệ (Lạng Sơn). Đền thờ Mẫu Thoải tại Thác Mẫu Hàn Sơn, Hà Trung, Thanh Hóa.
Thờ tượng Tam Tòa Thánh Mẫu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và sâu sắc không chỉ trong dân gian mà còn trong văn hóa tâm linh của Việt Nam. Thứ nhất, nó thể hiện tinh thần tưởng nhớ uống nước nhớ nguồn của dân gian. Nhờ ơn thần linh cai quản thiên nhiên, mưa thuận gió hòa để người dân yên tâm sản xuất, trồng trọt mưu sinh.
Nhiều người cho rằng, tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và thờ Tam Tòa Thánh Mẫu nói chung còn cầu cho mưa thuận gió hòa, đi biển thuận buồm xuôi gió cho những người làm nông nghiệp, thủy ngư, lâm nghiệp,… nên được người dân rất tôn kính, thờ phụng cẩn thận.
Có nhiều ý kiến khác nhau về các ngôi vị của Tam Tòa Thánh Mẫu.
Có tài liệu cho rằng Tam Thánh Mẫu thực ra chỉ là ba hóa thân của Thánh Mẫu Liễu Hạnh khi giáng trần, nói cách khác, Mẫu Liễu hóa thân ở cả ba Thiên là Thượng Thiên, Thượng Ngàn và Thoải Phủ.
Trong Tam Tòa Thánh Mẫu không có sự xuất hiện của Mẫu Địa vì có người cho rằng giả thuyết Thiên địa đồng quy (Đất trời là một) thì Mẫu Thượng Thiên cai quản cả địa ngục. Có giả thuyết khác cho rằng Mẫu Địa cũng chính là Mẫu Thượng Ngàn, vì rừng cũng là một phần của đất.
3. Lễ nghi thờ Thánh Mẫu:
Trước hết, phải phân biệt các khái niệm: chùa, đền, đình, miếu, nhà Thánh, nhà thờ,…. Chùa là nơi thờ Phật. Đền là nơi thờ thánh (gồm 2 dòng chính là Đền Thánh Mẫu và Đền Đức Thánh Trần). Miếu là nơi thờ Thành Hoàng và Thổ Công. Nhà Thánh là nơi thờ Khổng Tử. Nhà thờ là nơi thờ Thánh tổ của các Đạo giáo, tổ phụ, gia tiên của các dòng họ. Đình là nơi hội họp của thôn, không phải nơi thờ cúng, nhưng do điều kiện kinh tế của địa phương nên một số nơi cũng tổ chức việc thờ tự. Đây là một ngoại lệ. Do mục đích khác nhau nên các nghi thức thờ cúng ở đền, chùa, miếu, đình, nhà thờ, nhà Thánh,… cũng khác nhau.
Ở chùa và nhà thờ, các nghi thức chính là đọc kinh, hành lễ và ban phước. Chùa là nơi thờ tự những người có công với nước, với dân, được nhân dân và triều đình phong thánh. Những người đó là những vị thánh của dân tộc Việt Nam, ngự trị trong tinh thần và tâm hồn của người Việt Nam, được người Việt Nam ngưỡng vọng và tôn thờ từ đời này sang đời khác.
Nghi thức hành lễ trong các điện thờ Thánh Mẫu gọi là hầu. Có hai loại hầu: hầu bóng (còn được gọi là hầu mát) và hầu đồng. Hầu bóng là một nghi thức thờ cúng đơn giản, những người hầu thực hiện các nghi lễ theo thứ tự bài bản từ xưa để lại. Hầu đồng, cũng xảy ra theo thứ tự như hầu mát, nhưng được quan niệm là người hầu đã có phần hông của các vị Thánh Linh giáng vào, nhập vào. Bài viết này chỉ viết về các thủ tục, nghi thức và nghi lễ hầu mát trong Tam Tòa Thánh Mẫu.
Như đã nói ở trên, Đền Thánh Việt Nam được chia thành hai hệ thống: Tứ Phủ và Tam Phủ, tức là hệ thống Đền Thánh Mẫu và Đền thờ Hưng Đạo Đại Vương cùng các tướng lĩnh và họ hàng, nhà Trần. Người Việt Nam cũng gọi đơn giản hai hệ thống đền thờ này là Đền Cha và Đền Mẫu. Trong các điện thờ Thánh Mẫu, đứng đầu là Mẫu Đệ Nhất (Liễu Hạnh công chúa).
Sau đó là mẫu thứ hai, mẫu thứ ba… tiếp đến là thờ Chầu (tức làm Mẫu của các anh em dân tộc thiểu số), từ Chầu Bà đến Chầu Bè, 12 Châu. Sau 12 Chầu là 12 Quan Lớn, còn gọi là Đệ Nhất, Đệ Nhị, Đệ Tam… Sau 12 Vị Quan Lớn là 12 Ông Hoàng, gọi theo thứ tự là Hoàng Nhất, Hoàng Đôi, Hoàng Bảy, Hoàng Mười…, các ông hoàng đều có gia phả riêng, một số còn có gốc gác nhân thần, quê quán và sự sắc phong của các triều đại.
Ví dụ như ông Hoàng Bẩy có đền thờ ở Lào Cai, ông Hoàng Mười ở Nghệ An, v.v. Ngoài các Ông Hoàng, còn có các Cô và các Cậu. Cô và Cậu cũng là những nhân vật lịch sử, một số người trong số họ có đền thờ riêng ở nhiều nơi trên khắp đất nước. Ví dụ: Cô Bơ có đền thờ ở Thanh Hóa, cậu Út có đền thờ ở Cửa Sót, Hà Tĩnh…
4. Hầu đồng – nghi thức chính của tín ngưỡng thờ Mẫu:
Theo tín ngưỡng thờ Mẫu, hầu đồng là nghi lễ chính mang tính nghệ thuật sân khấu. Những người lên đồng hóa thân thành các vị Thánh Mẫu, thể hiện sắc điện và động thái đặc trưng trong không gian văn hóa linh thiêng. Người tham gia sẽ được trải nghiệm, cảm nhận vẻ đẹp của các Thánh Mẫu, ngắm nhìn những bộ trang phục lộng lẫy, nghe những câu ca dao xưa kể về công đức của các Thánh Mẫu trong gian phòng lễ nhiều màu sắc.
Muốn thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu thì trước hết phải có phủ thờ Mẫu. Người đứng ra thực hiện việc lên đồng phải là người có “căn” – nghĩa là theo nghĩa dân gian hay một cách khoa học hơn, là người có trạng thái tâm lý không bình thường.
Sau đó, có một người hát văn và một người hầu dâng, tạm hiểu là những người “nâng khăn, sửa túi” sửa soạn mũ áo, xiêm y cho thanh đồng. Khi nhang cháy, thanh đồng quấn khăn trên đầu làm động tác hất miếng vải về phía sau. Trước ban thờ phải có một tấm gương để thanh đồng có thể nhìn vào hình ảnh phản chiếu của mình trong gương (còn gọi là hầu bóng).
Sự tương tác giữa người hầu đồng, cung văn và những người tham gia trong phòng nghi lễ khiến người ta thăng hoa, quên đi những vướng bận đời thường. Họ rất vui mừng khi nhận được món quà từ Thánh Mẫu.
Tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng phổ biến. Đến với nơi thờ Mẫu, chúng ta cảm thấy tĩnh tâm, thư thái bởi không gian tâm linh, bởi âm thanh lời ca tiếng hát, sự linh thiêng của cách bài trí bàn thờ, của lễ vật dâng lên các thánh,… Tất cả tạo nên vẻ đẹp riêng chắt lọc từ cuộc sống hiện đại. Và hơn hết là những giá trị văn hóa Việt đã tạo nên sức sống trường tồn của tín ngưỡng thờ Mẫu.
5. Thờ Mẫu – giá trị văn hóa trường tồn:
Người Đại Việt xưa thờ Tam Tòa Thánh Mẫu. Tục thờ Mẫu của người Việt ra đời từ tục thờ nữ thần; các vị thần được thờ trong các đình, chùa, miếu, đền, nhất là trong một số loại hình kiến trúc (phủ) như thờ Mẫu Liễu Hạnh.
Tất cả tạo nên một vẻ đẹp riêng được đồng nhất và chắt lọc từ cuộc sống đương đại. Và hơn hết là những giá trị văn hóa Việt đã tạo nên sức sống trường tồn của tín ngưỡng thờ Mẫu.
Tín ngưỡng thờ Mẫu là một tín ngưỡng dân gian lâu đời ở Việt Nam, nhưng đây cũng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Nếu không cảnh giác, điều này dễ dẫn đến việc lạm dụng khiến mê tín dị đoan. Mẫu là người mẹ, người phụ nữ trong thế giới tinh thần của con người, Mẫu luôn sống trong tâm thức con người Việt Nam.
Vì vậy, tục thờ Mẫu diễn ra khá phổ biến trong các hệ thống phủ, đền, miếu và cả trong các lễ hội. Nhưng chúng ta phải có cái nhìn đúng đắn, đầy đủ và trung thực về thờ Mẫu.
Tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng dân gian thuần túy Việt Nam, có từ lâu đời và thích ứng với những biến đổi của xã hội. Ngày nay, tín ngưỡng này vẫn được thực hành rộng rãi và đa dạng trên mọi miền tổ quốc và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Giá trị chính của đạo Mẫu là lòng hướng thiện, bởi người mẹ nào cũng dạy con mình sống hướng thiện. Người đến thờ Mẫu tâm phải sáng. Trong cuộc sống là người biết ăn, biết quan hệ với mọi người, thành kính thờ cúng ông bà, tổ tiên. Cao hơn nữa là biết ơn những người có công với dân, với nước.
Người đến thờ Mẫu thường mang theo niềm tin rằng Mẫu che chở và luôn mang lại sức khỏe, hạnh phúc và may mắn cho con cháu. Tất cả những người thờ Mẫu đều thể hiện lòng thành kính từ khi cúng, khi chắp tay khấn vái. Ngay cả những người làm “dịch vụ” cũng thể hiện cái tâm với sự nghiêm túc và coi trọng chữ tín.