Cơ sở dữ liệu môi trường là tổng hợp thông tin liên quan đến môi trường được xây dựng, lưu giữ, cập nhật, quản lý đáp ứng yêu cầu truy cập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Dưới đây là mức phí khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về môi trường có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mức phí khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về môi trường:
Cơ sở dữ liệu môi trường được xem là tập hợp thông tin liên quan đến môi trường, được xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường, cung cấp dịch vụ công về môi trường. Trên thực tế hiện nay, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường giữ vai trò quan trọng giúp cơ quan chức năng nắm bắt, kiểm soát được hiện trạng môi trường tại địa phương. Nhà nước luôn có chính sách đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thông tin môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển nền tảng số, phát triển kinh tế số về môi trường. Vấn đề liên quan đến môi trường nói chung và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về môi trường nói riêng được nhiều người quan tâm. Căn cứ tại Mục I Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 65/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức phí khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về môi trường được xác định như sau:
Số thứ tự | Loại tài liệu | Đơn vị tính | Mức phí (đơn vị: Đồng) |
III | Cơ sở dữ liệu |
|
|
1 | Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/250.000; tỷ lệ 1/500.000; tỷ lệ 1/1.000.000 | Mảnh | 9.145.000 |
2 | Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/25.000; tỷ lệ 1/50.000; tỷ lệ 1/100.000 | Mảnh | 1.715.000 |
3 | Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/10.000 | Mảnh | 975.000 |
4 | Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/5.000 | Mảnh | 575.000 |
5 | Cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường tỷ lệ 1/2.000 | Mảnh | 460.000 |
2. Quy định về việc quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu môi trường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 65/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định về vấn đề quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu môi trường. Theo đó:
-
Tổ chức thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu về môi trường sẽ có quyền được trích lại 70% số tiền phí thu được để trang trải cho chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định số ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; và tổ chức thu phí cần phải có nghĩa vụ nộp lại 30% số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo Trương, Tiểu mục tương ứng của Mục ngân sách nhà nước;120/2016/NĐ-CP -
Trong trường hợp tổ chức thu phí được xác định là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoản chi phí hoạt động từ nguồn chi căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, thì tổ chức thu phí cần phải có nghĩa vụ nộp lại toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải, phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí, cung cấp trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì tổ chức thu phí sẽ có quyền giữ lại 70% số tiền phí thu được trên thực tế để nhằm mục đích sử dụng phải trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ và thu phí của tổ chức. Trong trường hợp tổ chức thu phí được xác định là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoản chi phí hoạt động từ nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật thì cần phải nộp lại toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
3. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về môi trường được thực hiện theo các hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 73/2017/NĐ-CP quản lý khai thác sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, có quy định về hình thức, quy trình và thủ tục khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Theo đó, việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện thông qua một trong những hình thức sau đây: Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường thông qua trang thông tin điện tử hoặc thông qua cổng thông tin điện tử hoặc kết nối trực tiếp, truy cập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, cung cấp dữ liệu tài nguyên môi trường; khai thác và sử dụng thông tin, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu khác; khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường bằng hình thức hợp đồng được ký kết giữa các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường với bên khai thác, sử dụng thông tin, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường được thực hiện thông qua một trong những hình thức sau đây:
-
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường thông qua trang thông tin hoặc thông qua cổng thông tin điện tử hoặc kết nối trực tiếp, truy cập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của cơ quan có chức năng quản lý, cung cấp thông tin, cung cấp dữ liệu tài nguyên môi trường;
-
Khai thác và sử dụng thông tin tài nguyên môi trường thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
-
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường bằng hình thức hợp đồng được ký kết giữa các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường và bên khai thác, sử dụng thông tin, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, cần phải lưu ý về trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường. Theo đó, căn cứ tại Điều 20 của Nghị định 73/2017/NĐ-CP quản lý khai thác sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, có quy định tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường có một số trách nhiệm, quyền hạn như sau:
-
Tuân thủ đầy đủ nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quản lý khai thác sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường;
-
Không được chuyển thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường cho bên thứ ba sử dụng trái quy định pháp luật, ngoại trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, cung cấp dữ liệu tài nguyên môi trường;
-
Không được làm sai lệch thông tin, sai lệch dữ liệu tài nguyên môi trường đã được cung cấp để sử dụng;
-
Trả kinh phí khai thác, sử dụng thông tin, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quản lý khai thác sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường;
-
Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý thông tin, quản lý dữ liệu tài nguyên môi trường về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp trước đó;
-
Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi phát hiện ra hành vi vi phạm nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường;
-
Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho cá nhân.
Như vậy, tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường có một số trách nhiệm và quyền hạn nêu trên.
THAM KHẢO THÊM: