Bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương viết về thân phận bé nhỏ, hèn mọn cùng với thân phận của mình còn dang dở, thông qua những lời tâm sự của nữ sĩ người đọc thấy được thân phận chung của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Dưới đây là Tổng hợp dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương chi tiết. Mời các bạn cùng tham khảo nhé!
Mục lục bài viết
- 1 1. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương chi tiết:
- 2 2. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương hay nhất:
- 3 3. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn:
- 4 4. Sơ đồ tư duy bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương chi tiết nhất:
- 5 5. Sơ đồ tư duy bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương chuẩn nhất:
1. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương chi tiết:
Mở bài
– Trình bày đôi nét tiêu biểu về Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”, các bài thơ của bà luôn thể hiện tình cảm trân trọng vẻ đẹp và sự thương xót, cảm thông cho số phận của người phụ nữ.
– Giới thiệu khái quát bài thơ Tự tình II: Bài thơ thể hiện nỗi niềm buồn tủi, chán chường trước cảnh ngộ lỡ làng.
Thân bài
a, Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi
* Câu 1: Tái hiện bối cảnh:
– Thời gian: vào đêm khuya, với tiếng trống canh dồn thể hiện nhịp thơ tiếng trống liên hồi, gấp gáp qua đó cho thấy bước đi của thời gian vô cùng vội vã, gấp gáp
=> Tâm trạng của con người chất chứa biết bao nỗi niềm bất an.
– Không gian: khoảng không gian “văng vẳng”: tác giả đã lấy động để tả tĩnh góp phần tạo ra không gian rộng lớn nhưng lại tĩnh lặng.
=> Con người lúc này trở nên bé nhỏ, cô đơn và lạc lõng.
* Câu 2: Qua các từ ngữ gây ấn tượng mạnh nhằm diễn tả trực tiếp về nỗi buồn tủi
– Tác giả đã nhấn mạnh từ “trơ” nhằm gợi ra hoàn cảnh, nỗi đau, nỗi tủi hờn, qua đó thể hiện bản lĩnh thách thức khi phải đối mặt với bất công ngang trái của đời.
– Sự kết hợp từ “cái hồng nhan” thể hiện sự rẻ rúng
=> Đối lập “cái hồng nhan” với cụm từ “nước non” đã thể hiện bi kịch của người phụ nữ trong xã hội.
b, Hai câu thực: Diễn tả tình cảnh lẻ loi, trơ trọi cùng với nỗi niềm buồn tủi, chán chường một cách rõ nét.
* Câu 3: Trong đêm khuya vắng lặng hình ảnh của người phụ nữ cô đơn với bao nỗi niềm xót xa
– Hình ảnh “chén rượu hương đưa” thể hiện hoàn cảnh lẻ loi, mượn đến rượu để có thể giải sầu.
– Vòng luẩn quẩn “say lại tỉnh” không hề có lối thoát, mượn rượu say rồi lại tỉnh cũng giống như cuộc tình cũng sẽ trở nên nhanh tan và ở lại sự rã rời.
=> Gợi ra tình duyên đã trở thành một trò đùa của số phận.
* Câu 4: Thể hiện nỗi đau đớn, chán chường
– Hình tượng câu thơ chứa đựng hai bi kịch:
+ Hình ảnh “vầng trăng bóng xế” gợi ra tuổi xuân đã trôi qua
+ Hình ảnh “khuyết chưa tròn” nghĩa là nhân duyên không được trọn vẹn, hạnh phúc vẫn chưa được viên mãn, qua đó diễn ra sự dang dở muộn màng của con người
– Sử dụng nghệ thuật đối lập càng làm tô đậm nỗi sầu đơn lẻ loi của người lỡ dở nhân duyên.
=> Niềm khao khát thoát khỏi tình cảnh thực tại nhưng lại không thể tìm ra được lối thoát.
c, Hai câu luận: Diễn tả nỗi niềm uất ức, phản kháng
– Qua cảm nhận của người khung cảnh thiên nhiên mang đậm niềm phẫn uất:
+ Sự vật yếu ớt “rêu” dù hèn mọn nhưng không chịu yếu mềm.
+ “Đá” phải rắn chắc nhọt hoắt để “đâm toạc chân mây”.
+ Sử dụng các động từ mạnh “xiên”, “đâm” kết hợp cùng với bổ ngữ “ngang” và “toạc” đã thể hiện ngang bướng, bướng bỉnh.
=> Sức sống bị nén xuống đã bắt đầu phán kháng vô cùng mạnh mẽ, đó cũng chính là phản kháng của con người.
d, Hai câu kết: Tâm trạng buồn tủi, chán trường đã quay trở lại.
* Câu 7: Thể hiện sự chán ngán, chua chát.
– “Ngán” thể hiện sự ngán ngẩm
– Từ “xuân” mang đến ý nghĩa vừa là mùa xuân và vừa là tuổi xuân
=> Mùa xuân đã đi rồi lại quay trở lại theo nhịp tuần hoàn còn về tuổi xuân của con người nếu như đã trôi qua đi rồi thì sẽ không bao giờ trở lại được nữa.
* Câu 8: Gợi ra số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngang trái, éo le với thân phận làm lẽ.
– Hình ảnh “mảnh tình” gợi ra một tình yêu không hề trọn vẹn
– Hình ảnh “mảnh tình san sẻ” gàng làm cho nỗi ngậm ngùi, chua xót tăng thêm vốn tình yêu đã không được trọn vẹn nhưng lại còn phải sẻ chia, san sẻ.
– Hình ảnh tính từ “tí con con” chỉ sự bé nhỏ, càng làm tăng thêm sự hèn mọn, bé nhỏ
=> Gợi ra mảnh tình vốn đã không trọn vẹn thì ở đây lại phải sẻ chia trở thành tí con con bé nhỏ, hèn mọn.
e, Nghệ thuật
– Sử dụng ngôn ngữ thơ vô cùng điêu luyện, bộc lộ ra phong cách thơ và tài năng tác giả:
+ Hình ảnh, ngôn ngữ giàu sức gợi hình, giá trị biểu cảm và mang nhiều ý nghĩa.
– Sử dụng nghệ thuật thủ pháp đảo ngữ
– Động từ mạnh như “xiên ngang”, “đâm toạc”.
Kết bài
– Nêu giá trị về nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
– Nêu cảm nghĩa của bản thân.
2. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương hay nhất:
Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về Hồ Xuân Hương.
– Giới thiệu về bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương:
Bài thơ “Tự tình II” đã thể hiện tâm trạng và thái độ của tác giả một cách rõ nét: vừa đau buồn vừa phẫn uất trước nghịch cảnh vô cùng éo le cùng với khát vọng được khao khát vượt qua nhưng mà vẫn rơi vào bi kịch.
Thân bài
– Bốn câu thơ đầu tiên đã mở đầu cho bài thơ về hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả
– Hoàn cảnh: Thời gian “đêm khuya” với tiếng trống canh dồn dập giữa đêm khuya thanh vắng cho thấy bước đi thời gian dồn dập.
– Tâm trạng buồn tủi, chán trường của thi sĩ:
+ Tác giả sử dụng những ngôn từ mang đậm giá trị biểu cảm thể hiện tâm trạng “trơ” được đặt ở đầu câu thơ kết hợp với biện pháp đảo ngữ nhằm nhấn mạnh cảm giác chai lì, đau buồn, tủi hổ.
+ Ba chữ “cái hồng nhan” gợi ra thân phận rẻ rúng khi “hồng nhan” lại đi đôi với từ “cái” gợi ra ý thức về thân phận rẻ rúng, mỉa mai.
+ Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế” đó là hình ảnh vầng trăng sắp tàn nhưng mà hình ảnh ẩn dụ “khuyết chưa tròn” đã khẳng định hai lần bi kịch trong cuộc đời của Hồ Xuân Hương: tuổi xuân đã trôi qua nhưng tình duyên vẫn không được trọn vẹn, hoàn hảo.
– Nữ sĩ ý thức sâu sắc về bi kịch nhân duyên của đời mình, nữ sĩ không chỉ cảm thấy sự tủi hổ và bẽ bàng mà còn cảm thấy phẫn uất với đời.
+ Khung cảnh bức tranh thiên nhiên hiện ra với những hình ảnh chấm phá về “rêu” và “đá” đang hiên ngang tồn tại vô cùng mạnh mẽ “xiên ngang mặt đất” và “đâm toạc chân mây”.
– Sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đưa các động từ mạnh “xiên”, “đâm” lên trên đầu câu thơ:
+ Làm nổi bật lên sức sống vô cùng mãnh liệt của thiên nhiên cỏ cây.
+ Hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng phẫn uất của nữ sĩ khao khát được vượt lên trên nghịch cảnh bi kịch éo le của cuộc đời tác giả.
+ Bằng những cảm thức về thời gian, bài thơ đã kết thúc với tâm trạng vô cùng buồn tủi và chán chường.
+ Từ “ngán” mang đến sắc thái chỉ sự ngán ngẩm.
+ Điệp ngữ “xuân” được hai lần mang nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau “xuân” vừa dùng để chỉ mùa xuân, vừa dùng để chỉ tuổi xuân.
+ Trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” hai từ “lại” cũng được sử dụng mang đến hai sắc thái ngữ nghĩa khác nhau: từ “lại” thứ nhất mang nghĩa là thêm một lần nữa, còn từ “lại” thứ hai mang ý nghĩa là sự quay trở lại của mùa xuân, gợi ra nhịp tuần hoàn, lặp đi lặp lại.
Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và giá trị của bài thơ
Bài thơ “Tự tình II” thể hiện khát vọng sống mãnh liệt, sâu sắc cùng với khát vọng tự do và khát vọng được hạnh phúc trong tâm hồn người phụ nữ đằm thắm, dịu dàng nhưng không kém phần mạnh mẽ.
3. Dàn ý bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn:
Mở bài
– Giới thiệu khái quát về nữ sĩ Hồ Xuân Hương
– Giới thiệu khái quát bài thơ “Tự tình II”.
Bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương – Bà chúa thơ Nôm viết về thân phận bé nhỏ cùng với thân phận của chính mình đang còn dang dở, thông qua những lời tâm sự ấy của nữ sĩ người đọc thấy được thân phận chung của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Thân bài
– Trong không gian tĩnh lặng, hoang vắng nhân vật trữ tình hiện lên cùng với những lời tâm sự, những suy tư chồng chất về thân phận nhỏ bé của bản thân mình, tâm trạng chán chường, buồn tủi và sự lỡ làng của nhân duyên.
– Âm thanh của tiếng trống trong giữa đêm khuya thanh vắng không chỉ làm cho lòng người khắc khoải mà dường như tiếng trống càng tô đậm thêm sự lạc lõng, cô đơn, nỗi buồn tủi giữa cuộc đời.
– Hình ảnh “Hồng nhan” thường được sử dụng khi nói đến gương mặt đẹp, để chỉ những người con gái xinh đẹp.
– Từ “trơ” được đảo lên đầu câu thơ gợi ra sự ấn tượng về thân phận của người phụ nữ nhỏ bé, lạc lõng trước cuộc đời bao la, rộng lớn.
– “Say lại tỉnh” cũng không thể làm cho nhân vật trữ tình quên đi nỗi buồn mà lại càng tô đậm nỗi đau về số phận.
– Hình ảnh vầng trăng “khuyết chưa tròn” là trăng đã sắp tàn thể hiện sự lỡ làng của tình duyên.
– Với nghệ thuật đảo ngữ đã thể hiện sự bức bối của Hồ Xuân Hương trước số phận bất công đồng thời cũng là niềm khao khát vượt lên khỏi hoàn cảnh éo le.
– Người phụ nữ dùng cả tuổi xuân để chờ đợi, khao khát có được hạnh phúc nhưng hạnh phúc cũng chẳng thể trọn vẹn.
– Từ “ngán” thể hiện trạng thái cảm xúc của thi sĩ trước nỗi mất mát của tuổi xuân nhưng không thể chạm tới hạnh phúc dù chỉ một lần.
– Nhân duyên vốn nhỏ bé với hình ảnh “mảnh tình” đã không được trọn vẹn mà phải san sẻ khiến người đọc không khỏi xót xa.
Kết bài
– Khái quát đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Nêu cảm nhận của bản thân.