Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông là loại văn bản, giấy tờ được cấp bởi trường trung học phổ thông, chứng nhận rằng cá nhân đã hoàn thành xong chương trình bậc trung học phổ thông. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì hành vi sử dụng bằng cấp 3 THPT giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hành vi sử dụng bằng cấp 3 THPT giả sẽ bị xử lý thế nào?
Bằng cấp 3 hay còn được gọi là bằng tốt nghiệp THPT, là một giấy tờ quan trọng trong quá trình xin việc, học cao học … Vì vậy nhiều người đã lựa chọn hình thức làm giả bằng tốt nghiệp trung học phổ thông với nhiều lý do, mục đích khác nhau. Theo quy định của pháp luật hiện nay, nước ta chưa có bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa hoặc đưa ra cái niệm về bằng cấp giả. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì bằng giả là văn bằng, chứng chỉ, tín chỉ được các tổ chức, cá nhân sử dụng công nghệ kĩ thuật tạo ra dựa trên phương pháp mô phỏng giống như bằng cấp thật do các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo thủ tục luật định.
Hành vi sử dụng bằng cấp 3 THPT giả là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, tùy thuộc vào mức độ hậu quả khác nhau có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
-
Không ban hành quy chế, hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ tuy nhiên không đáp ứng đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
-
Không bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản các loại văn bằng, chứng chỉ và thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành;
-
Ban hành quyết định chỉnh sửa, ban hành quyết định cấp lại văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục, nội dung, thẩm quyền, thời hạn;
-
Không thực hiện thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
-
Cấp văn bằng, cấp chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, bản sao chứng chỉ không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hiện hành;
-
Thu hồi văn bằng, hủy bỏ văn bằng, thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
-
Không cấp phụ lục văn bằng hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật;
-
Không lập hồ sơ, hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, quản lý chứng chỉ không đầy đủ, thiếu nội dung, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.
(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
-
Cấp văn bằng, cấp chứng chỉ hoặc cấp bản sao văn bằng, bản sao chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật;
-
Gian lận để được cấp văn bằng, cấp chứng chỉ hoặc cấp bản sao văn bằng, bản sao chứng chỉ.
(4) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không xây dựng đầy đủ hệ thống cơ sở dữ liệu trong quá trình quản lý văn bằng, chứng chỉ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP, có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi sau:
-
Sử dụng văn bằng, sử dụng chứng chỉ của người khác;
-
Cho người khác sử dụng văn bằng, sử dụng chứng chỉ của mình;
-
Sử dụng văn bằng, sử dụng chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Như vậy, tùy theo hành vi vi phạm cụ thể mà người sử dụng hoàn toàn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo khoản 3 Điều 21 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP; hoặc hành vi sử dụng văn bằng, sử dụng chứng chỉ bị tẩy xóa, bị sửa chữa, làm sai lệch nội dung với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, tịch thu phương tiện vi phạm hành chính (tang vật vi phạm trong trường hợp này là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa); hoặc hủy bỏ văn bằng, hủy bỏ chứng chỉ được cấp không đúng quy định của pháp luật.
2. Hành vi sử dụng bằng cấp 3 THPT giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi sử dụng bằng tốt nghiệp giả hiện nay hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm đến khách thể do bộ luật hình sự quy định. Hành vi sử dụng bằng cấp 03 THPT giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức căn cứ theo quy định tại Điều 341 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017.
Theo đó, pháp luật quy định cụ thể rằng, cá nhân có hành vi sử dụng con dấu hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi nào đó thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng trên thực tế mà người sử dụng tài liệu giả có thể bị:
-
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
-
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm;
Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với trường hợp sau đây:
- Hành vi có tổ chức;
- Hành vi phạm tội 02 lần trở lên;
- Hành vi sử dụng các tài liệu, con dấu hoặc có hành vi sử dụng các giấy tờ khác nhằm mục đích thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc thực hiện tội phạm nghiêm trọng;
- Hành vi làm từ 02 tài liệu, 02 con dấu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, giấy tờ và tài liệu khác;
- Hành vi thu lợi bất chính từ 10.000.000VNĐ đến dưới 50.000.000VNĐ;
- Hành vi tái phạm nguy hiểm;
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp sau đây:
- Hành vi làm 06 con dấu, 06 giấy tờ hoặc tài liệu khác trở lên;
- Hành vi sử dụng các tài liệu, con dấu hoặc có hành vi sử dụng các giấy tờ khác nhằm mục đích thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Có hành vi thu lợi bất chính từ 50.000.000VNĐ trở lên
Đồng thời, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000VNĐ đến 50.000.000VNĐ.
3. Cách nhận biết bằng cấp 3 THPT giả như thế nào?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn cách nhận biết bằng giả và bằng thật, tuy nhiên Luật Dương Gia sẽ chia sẻ với quý bạn đọc một số thông tin liên quan đến cách nhận biết bằng cấp 3 THPT giả như sau:
-
Kiểm tra số hiệu in trên giấy tờ. Phương pháp này không chỉ áp dụng cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp mà còn hữu ích trong trường hợp cá nhân muốn xác minh tính chất hợp pháp của bằng cấp 3 THPT. Sau mỗi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thông thường cơ sở giáo dục đào tạo sẽ in ra một số bản sao hồ sơ với số lượng khác nhau để lưu giữ theo quy định của pháp luật. Nếu bạn sau này có buổi học bạ, điều đó chứng tỏ bằng cấp tốt nghiệp trung học phổ thông là chính xác. Ngược lại, nếu không khớp thì đây có thể được xác định là bằng giả. Mặc dù phương pháp này có độ chính xác cao tuy nhiên thời gian xác minh lại rất tốn kém;
- Kiểm tra hình thức của bằng cấp 3 THPT: Ta có thể kiểm tra kích thước chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, bằng cấp 03 hiện nay có kích thước 13 cm x 19 cm, nếu kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì hoàn toàn có thể xem xét về tính chất pháp lý của bằng cấp đó. Ngoài ra để nhận diện bằng cấp giả thì bạn cũng lưu ý đến họa tiết, phong chữ và màu sắc in trên bằng cấp. Bằng thật sẽ có phong chữ màu đỏ tươi, bề ngoài có in hình quốc huy kèm theo dòng chữ “Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông”, bên trong quốc huy sẽ được in màu vàng và xung quanh có các họa tiết hoa văn đường viền;
-
Kiểm tra online hoặc sử dụng máy quét. Các loại máy quét thông thường có giá khá cao và chỉ được sử dụng ở các tổ chức lớn, chuyên về thi văn bằng và cấp chứng chỉ. Hoặc cũng có thể nhờ đến sự kiểm tra của các cơ quan chức năng, mỗi tấm bằng đều được cấp với một số hiệu khác nhau thông qua mã số, cá nhân hoàn toàn có thể tra cứu trực tiếp trên website của cơ sở đào tạo nơi đã tốt nghiệp để kiểm tra.
THAM KHẢO THÊM: