Thực trạng sử dụng và mua bán bằng giả diễn ra công khai trong nhiều năm vừa qua, không ít đối tượng đã sử dụng những tấm bằng này để hoàn thiện hồ sơ xin việc và chứng minh trình độ học vấn. Vậy theo quy định của pháp luật thì nhà sư mua bán, sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhà sư mua và sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Ở nước ta, Phật giáo là tôn giáo có truyền thống lâu đời, và đương nhiên người tu hành (nhà sư) vẫn có quyền đi học giống như các công dân khác để nâng cao kiến thức, phẩm chất và năng lực. Tuy nhiên, nhiều người vẫn bất chấp quy định của pháp luật để mua bán bằng giả, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan như: Xã hội hiện nay rất coi trọng bằng cấp, quá trình xử lý các đối tượng sử dụng bằng giả chưa kiên quyết và chưa đảm bảo tính răn đe, chứng minh trình độ học vấn, hoàn thiện hồ sơ đăng ký … Nhiều người đặt ra câu hỏi: Nhà sư mua và sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Nhà sư có hành vi mua và sử dụng bằng giả hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức căn cứ theo quy định tại Điều 341 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này được xác định bao gồm:
-
Hành vi làm giả con dấu, làm giả tài liệu và các loại giấy tờ khác, phục vụ cho việc thực hiện hành vi trái pháp luật;
-
Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả cho việc thực hiện hành vi trái pháp luật.
Như vậy, hành vi khách quan của hai tội danh tuy khác nhau, nhưng có chung đối tượng tác động là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức. Cả hai hành vi đều gắn liền với mục đích trái pháp luật. Trong đó, con dấu bị làm giả là con dấu có in hình quốc huy hoặc con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, sử dụng con dấu dưới dạng dấu ướt, dấu nổi phải dấu thu nhỏ hoặc dấu xi. Con dấu, giấy tờ, tài liệu bị làm giả có thể mang danh của cơ quan, tổ chức có thật hoặc cơ quan, tổ chức không có thật. Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức cũng có thể được hiểu là hành vi thực hiện trái phép con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức như: Khắc con dấu giả, chế bản, in ấn, ký tên, đóng dấu để tạo ra các loại giấy tờ, tài liệu giả mang danh của cơ quan, tổ chức như:
-
Văn bằng giả;
-
Chứng chỉ giả;
-
Chứng minh thư giả;
-
Căn cước giả.
Đồng thời phải lỗi của chủ thể được thực hiện trong trường hợp này là lỗi cố ý, tức là người phạm tội biết con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức mà mình làm ra là giả, và sẽ được sử dụng cho việc thực hiện hành vi trái pháp luật, tuy nhiên vẫn cố tình thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Như vậy, cá nhân nói chung và nhà sư nói riêng khi có hành vi mua bán, sử dụng bằng giả hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh nêu trên.
2. Nhà sư mua và sử dụng bằng giả sẽ bị đi tù mấy năm?
Tùy vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra trên thực tế, cá nhân có hành vi mua bán và sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 341 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017, có quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung như sau:
-
Khung hình phạt cơ bản được quy định là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm;
-
Khung hình phạt tăng nặng được quy định là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm và phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là: Dấu hiệu về số lượng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả; về loại tội được thực hiện khi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả; về mức độ thu lợi bất chính …;
-
Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tùy theo mức độ hậu quả xảy ra trên thực tế, các tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhà sư có hành vi mua bán, sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về khung hình phạt tương ứng, nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và cao nhất là phạt tù lên đến 07 năm.
3. Nhà sư mua và sử dụng bằng giả có bị thu hồi, hủy bỏ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, có quy định về biện pháp xử lý vi phạm đối với sinh viên trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó:
-
Sinh viên có hành vi gian lận trong quá trình thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm, phù hợp với quy định của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác;
-
Sinh viên có hành vi thi hộ cho người khác hoặc nhờ người khác thi hộ đều có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đình chỉ học tập trong khoảng thời gian 12 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu tiên hoặc có thể bị kỷ luật ở mức độ bắt buộc thôi việc đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai;
-
Người học có hành vi sử dụng hồ sơ, giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ giả để làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện xem xét tốt nghiệp thì sẽ bị áp dụng kỷ luật bắt buộc thôi học, văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp cá nhân mua bán và sử dụng bằng cấp giả thì hoàn toàn có thể bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của pháp luật. Hành vi không thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ theo đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và đào tạo. Theo đó:
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau: Cá nhân có hành vi không ban hành quy chế hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ tuy nhiên không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; có hành vi không bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phòng chống cháy nổ trong quá trình bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; không thực hiện đầy đủ thủ tục cấp bản sao văn bằng, bản sao chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành; không ban hành quyết định chỉnh sửa, quyết định cấp loại văn bằng chứng chỉ, hoặc có ban hành tuy nhiên không đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, nội dung, thẩm quyền và thời hạn;
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau: Cá nhân có hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, bản sao chứng chỉ không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hiện hành; có hành vi thu hồi hoặc hủy bỏ văn bằng, thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
-
Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học tuy nhiên không đúng quy định của pháp luật hiện hành; không lập hồ sơ hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, quản lý chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, hành vi không thu hồi, hủy bỏ khi cá nhân sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Cần phải lưu ý, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tiền được xác định gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: