Trong thời đại hội nhập như hiện nay, việc kết hôn với người không cùng quốc tịch đã không còn quá xa lạ, và để được đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì hai bên vợ chồng cần phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của mỗi quốc gia. Vậy đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ mất thời gian bao nhiêu lâu?
Mục lục bài viết
1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao nhiêu lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có quy định về trình tự đăng ký kết hôn. Theo đó, trình tự đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2014 và quy định sau đây:
-
Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng Tư pháp sẽ tiến hành hoạt động nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ phải xác minh hồ sơ trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp sẽ chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình và chịu trách nhiệm về đề xuất của Phòng Tư pháp trong quá trình giải quyết hồ sơ liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn;
-
Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, không thuộc một trong những trường hợp từ chối đăng ký kết hôn căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì Phòng Tư pháp sẽ báo cáo cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (02 bản);
-
Căn cứ vào tình hình thực tế, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn trong quá trình giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên và đảm bảo hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Đối chiếu theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, có hướng dẫn về vấn đề đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, việc xác minh thủ tục, quy trình đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38
-
Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp có trách nhiệm và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong trường hợp có khiếu nại hoặc tố cáo về việc kết hôn không đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hoặc nhận thấy có vấn đề cần phải làm rõ liên quan đến nhân thân của các bên nam nữ hoặc thành phần giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng tư pháp cần phải phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan để xác minh, làm rõ vấn đề;
-
Trong quá trình tiến hành thủ tục thẩm tra xác minh thành phần hồ sơ, trong trường hợp cần thiết, Phòng tư pháp có thể làm việc trực tiếp với các bên nam nữ để làm rõ vấn đề liên quan đến nhân thân của các bên, sự tự nguyện kết hôn và mục đích kết hôn;
-
Trong trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp giấy tờ cho phép cư trú tại nước sở tại, nay có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật hộ tịch năm 2014. Giấy tờ, tài liệu chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cung cấp.
Tổng hợp các điều luật nêu trên, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được xác định là: 10 ngày, được tính kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ.
2. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì?
Thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng cần phải lưu ý để tránh mất thời gian, công sức và tiền bạc. Dưới đây là một số giấy tờ các bên cần phải chuẩn bị để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
Hồ sơ | STT | Tên hồ sơ | Yêu cầu cụ thể | Số lượng (bản) | Người chuẩn bị |
I. Giấy tờ phải xuất trình | 1 | Hộ chiếu/chứng minh tư nhân dân/căn cước công dân của công dân Việt Nam/hoặc giấy tờ thay thế | Có dán ảnh và phản ánh đầy đủ thông tin cá nhân, do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân mang quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp các thông tin cá nhân trong giấy tờ này đã được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì sẽ được hệ thống điện tự động mà không cần phải xuất trình. | 01 bản gốc | Công dân Việt Nam |
2 | Hộ chiếu/Giấy tờ đi lại quốc tế/Thẻ cư trú của người nước ngoài | Có dán ảnh, phản ánh đầy đủ thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. | 01 bản gốc | Người nước ngoài | |
3 | Giấy tờ chứng minh nơi cư trú | Giấy xác nhận nơi thường trú. Trong trường hợp các thông tin liên quan đến giấy tờ, văn bản chứng minh nơi cư trú đã được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ được hệ thống điện tự động, cá nhân không cần phải xuất trình. | 01 bản gốc | Công dân Việt Nam | |
II. Giấy tờ phải nộp | 1 | Mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Nếu nộp trực tiếp, cần phải tải mẫu đơn để điền, nếu nộp trực tuyến thì sẽ khai báo trên máy trong quá trình nộp hồ sơ. | 01 bản gốc | Cả người Việt Nam và người nước ngoài khai chung |
2 | Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài | Do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cung cấp trong khoảng thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ, xác nhận hiện tại cá nhân đó không có vợ hoặc không có chồng; trong trường hợp nước ngoài không cung cấp các loại giấy tờ có giá trị xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế bằng giấy xác nhận tuyên thệ của cá nhân về việc hiện tại bản thân không có vợ hoặc không có chồng (hay còn được gọi là tuyên thệ độc thân), phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia sở tại. Lưu ý, giấy xác nhận độc thân, tuyên thệ độc thân bắt buộc phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. | 01 bản gốc và 01 bản hợp pháp hóa lãnh sự (nếu yêu cầu) và dịch thuật ra tiếng Việt | Người nước ngoài | |
3 | Giấy xác nhận độc thân của công dân Việt Nam | Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân mang quốc tịch Việt Nam được cấp trong khoảng thời gian không vượt quá 06 tháng tính đến thời điểm nhận hồ sơ. | 01 bản gốc | Công dân Việt Nam | |
4 | Giấy khám sức khỏe để đăng ký kết hôn | Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp hoặc nước ngoài cung cấp chưa vượt quá thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nhận hồ sơ, xác nhận cá nhân đó không mắc các chứng bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi. Lưu ý, giấy xác nhận khám sức khỏe do nước ngoài cung cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Ví dụ như: Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội … | 01 bản gốc và 01 bản Hợp pháp hóa lãnh sự (nếu yêu cầu) và dịch thuật ra tiếng Việt | Cả Nam và Nữ | |
5 | Giấy tờ khác | Trong trường hợp bên kết hôn là công dân mang quốc tịch Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì cần phải bổ sung thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ly hôn hoặc hủy kết hôn đó. Trong trường hợp là công chức, viên chức hoặc cá nhân đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cần phải bổ sung thêm văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý xác nhận về việc cá nhân đó kết hôn với người nước ngoài không trái với Quy chế của ngành. | 01 bản gốc | Công dân Việt Nam |
3. Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam:
Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Công dân Việt Nam và người nước ngoài cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ nêu tại mục 2.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Cá nhân có thể nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Sau đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đối chiếu thông tin trong tờ khai và đánh giá tính hợp lý của giấy tờ trong hồ sơ. Nếu nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ thời gian trả kết quả. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ chưa hoàn thiện, người tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Chờ xử lý và nhận kết quả. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ, thẩm định hồ sơ đăng ký kết hôn. Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp sẽ báo cáo cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xem xét để ra quyết định cuối cùng. Trong trường hợp chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì sẽ ký bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Cần phải lưu ý, trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên nam nữ không có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng tư pháp có thể gia hạn thời gian trao giấy chứng nhận kết hôn tuy nhiên không được phép vượt quá 60 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày ký giấy chứng nhận kết hôn theo văn bản đề nghị của Phòng tư pháp. Nếu hết thời gian 60 ngày mà hai bên nam nữ không đến nhận giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn đó sẽ bị hủy.
THAM KHẢO THÊM: