Phương pháp dạy học là điều vô cùng quan trọng, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học Module 16 để làm rõ hơn vấn đề này nhé.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về KTDH tích cực:
1.1. Thế nào là KTDH và KTDH tích cực?
Trong ba mặt của phương pháp dạy học (Tùy hình thức dạy học, phương pháp dạy học cụ thể, kỹ thuật dạy học) thì dạy học là mặt nhỏ nhất. Quyết định dạy học là khái niệm rộng định hướng cho việc lựa chọn PPDH cụ thể, PPDH cụ thể là khái niệm hẹp hơn, cung cấp các mô hình hành động. Dạy kiến thức là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa phương pháp dạy và học thường không rõ ràng. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng các phương pháp dạy học, chúng ta cần phải có các kỹ thuật dạy học. Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp đàm thoại giáo viên phải có kỹ thuật đặt câu hỏi.
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Ví dụ: Kỹ thuật khăn trải bàn; mảnh ghép KT; KT hỏi và trả lời; KT động não….
1.2. Tìm hiểu về một số KTDH tích cực:
* Khi nào giáo viên đặt câu hỏi? Mục đích của câu hỏi là gì?
Trong quá trình dạy học, khi đặt câu hỏi giáo viên sử dụng phương pháp hỏi đáp ngắn gọn, phương pháp thảo luận. Mục đích đặt câu hỏi rất khác nhau: có khi để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh; có thời lượng hướng dẫn khám phá, phát hiện kiến thức; đôi khi giúp các em củng cố lại kiến thức đã học.
* Đặt câu hỏi phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Chủ yếu vào chất lượng câu hỏi và cách ứng xử của giáo viên khi hỏi học sinh
* KT đặt câu hỏi theo các cấp độ nhận thức như thế nào?
Biết; hiểu; vận dụng; Phân tích; tổng hợp; Đánh giá
Sử dụng câu hỏi hiệu quả mang lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa thầy-trò và trò-đệ tử. Kỹ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học sinh càng cao; Học sinh sẽ học tập tích cực hơn. Trong dạy học cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm tòi, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh còn phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và học sinh khác về những nội dung chưa rõ của bài học.
* Khi đặt câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học; 2. Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; 3. Đúng lúc, đúng chỗ; 4. Phù hợp với trình độ của học sinh; 5. Kích thích tư duy của học sinh; 6. Phù hợp với thời gian thực tế; 7. Sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; 8. Không gộp nhiều câu hỏi thành một câu hỏi có tính chất xâu chuỗi; 9. Đừng hỏi nhiều câu hỏi cùng một lúc.
Khi đặt câu hỏi cho học sinh cần chú ý: 1. Đặt câu hỏi với thái độ khích lệ, giọng chậm rãi, nhẹ nhàng. 2. Thu hút sự chú ý của học sinh trước khi đặt câu hỏi. 3. Chú ý phân bố hợp lý số học sinh được chỉ định trả lời. 4. Quan tâm động viên những học sinh rụt rè, chậm chạp. 5. Sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở phù hợp với từng trường hợp. 6.Khi kiểm tra sử dụng câu hỏi đóng; 7. Khi cần mở rộng ý, ta dùng câu hỏi mở. Ví dụ: Bạn nghĩ gì về bức tranh The Girl with the Lily? 8. Đừng hỏi những câu quá đơn giản. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 4, 5, giáo viên hỏi: Các em nhìn thấy bao nhiêu bức tranh? Hoặc hỏi học sinh: Bạn có hiểu không?
1.3. Kĩ thuật dạy học theo góc:
Học theo góc là một hình thức học tập có tổ chức, trong đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học tập khác nhau. Học ở góc độ người học được lựa chọn các hoạt động và phương pháp học: Cơ hội “Khám phá”, “Thực hành”. Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo. Cơ hội để đọc các bài tập và hướng dẫn bằng văn bản của người hướng dẫn. Cơ hội cá nhân để áp dụng và kinh nghiệm cho chính mình.
+ Vì vậy, học theo quan điểm kích thích người học tích cực thông qua các hoạt động. Mở rộng đối tượng, tăng hứng thú và thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác cá nhân giữa thầy và trò cao, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Ví dụ: Với chủ đề môi trường hoặc giao thông có thể tổ chức các góc: Viết; Đọc; Vẽ tranh: Xem băng hình.
*Ứng dụng: Tổ chức học theo góc trong tiết ôn tập toán. Góc học sinh ngoan; Góc HS còn yếu; Góc HS trung bình đến khá
1.4. Kĩ thuật trải bàn:
a. Kỹ thuật “khăn trải bàn” là gì? Là hình thức tổ chức các hoạt động hợp tác kết hợp hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
1- Kích thích và thúc đẩy sự tham gia tích cực;
2- Phát huy tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh;
3- Xây dựng mô hình tương tác giữa học sinh với học sinh.
b. Cách thực hiện kỹ thuật “Khăn trải bàn”
Hoạt động nhóm (4 người/nhóm) (có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi ở một vị trí như trong hình (xem sơ đồ trong file đính kèm).
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề, v.v.)
Viết vào chỗ trống số câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề…). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút. Hết thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Viết ý kiến của nhóm vào ô chính giữa của khăn trải bàn (giấy A0).
Cách tổ chức: Kỹ thuật khăn trải bàn:
– Tách tờ giấy A0 thành hai phần ở giữa và xung quanh. Chia xung quanh thành các phần theo số lượng thành viên của nhóm.
– Cá nhân trả lời câu hỏi và viết vào xung quanh.
– Thảo luận theo nhóm, thống nhất ý kiến và ghi vào giữa.
– Treo SP, thuyết trình.
1.5. Kĩ thuật “các mảnh ghép”:
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là một hình thức học tập hợp tác kết hợp các cá nhân, nhóm và các liên kết giữa các nhóm để:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức tạp
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh:
Đề cao vai trò của các cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà phải truyền đạt kết quả của Vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Cách thực hiện kỹ thuật “Các mảnh ghép”
VÒNG 1: Làm việc theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C). Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm có thể trả lời tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. Mỗi thành viên có thể trình bày câu trả lời của nhóm
VÒNG 2: Lập nhóm mới gồm 3 người (1 người nhóm 1, 1 người nhóm 2 và 1 người nhóm 3)
Đáp án và thông tin vòng 1 được thành viên mới chia sẻ đầy đủ
Các nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm mới thành lập để giải quyết
Câu trả lời được viết rõ ràng trên bảng
Ví dụ Đề bài: Câu tiếng Việt:
Bài 1: Thế nào là câu đơn? Cho và phân tích các ví dụ minh họa
Bài 2: Thế nào là câu ghép? Cho và phân tích các ví dụ minh họa
Nhiệm vụ 3: Câu phức là gì? Cho và phân tích các ví dụ minh họa
Vòng 2: Câu đơn, câu phức, câu ghép có gì khác nhau? Phân tích VD minh họa.
1.6. Kĩ thuật sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ dàng nhất để đưa thông tin vào và ra khỏi não bộ; Đó là một phương tiện ghi chú sáng tạo và hiệu quả để sắp xếp ý nghĩa.
– Mục tiêu giúp phát triển tư duy logic và khả năng tổng hợp; Học sinh nhớ bài lâu.
– Tác dụng là giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức. tìm mối liên hệ giữa các kiến thức; hiểu nhớ lâu dài, phát triển tư duy logic; mang lại hiệu quả dạy học cao.
– Cách tạo sơ đồ tư duy
+ Ở giữa sơ đồ là hình ảnh hoặc cụm từ thể hiện ý tưởng/nội dung/khái niệm.
+ Từ các ý tưởng hình ảnh sẽ phát triển các nhánh chính, các cụm từ liên kết, các hình ảnh cấp một.
+ Từ các nhánh tiếp tục các ý tưởng/khái niệm liên quan được kết nối
– Yêu cầu sư phạm:
Hướng dẫn học sinh tìm ý. Khi tạo sơ đồ tư duy cần lưu ý: Nhánh chính tô đậm, nhánh thứ 2 và thứ 3 tô đậm; Từ cụm trung tâm tỏa ra các nhánh nên sử dụng các màu khác nhau, các nhánh chính nên giữ nguyên một màu cho đến các cụm phụ.
Sử dụng các đường cong thay vì đường thẳng; Sắp xếp thông tin theo hình ảnh/cụm từ.
1.7. Kĩ thuật hỏi và trả lời:
– Giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức thông qua hỏi đáp
– Tác dụng: Củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh; phát triển kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng trình bày, khả năng phản ứng nhanh; tạo hứng thú cho học sinh; giúp giáo viên biết được kết quả học tập của học sinh.
– Làm thế nào để tiến hành
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề sẽ hỏi và trả lời.
Giáo viên hoặc học sinh bắt đầu đặt câu hỏi về chủ đề và yêu cầu các học sinh khác trả lời.
+ Học sinh trả lời câu hỏi đầu tiên, sau đó đặt câu hỏi tiếp theo, yêu cầu học sinh khác trả lời… và cứ như vậy cho đến các học sinh khác.
– Yêu cầu sư phạm
+ Chủ đề phải có nội dung phong phú, đặt nhiều câu hỏi
+ Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước (nếu học sinh chưa quen)
+ Tạo cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp hỏi và trả lời câu hỏi
+ Khi HS không trả lời được có thể nhờ bạn khác trả lời nhưng mất quyền hỏi lại
+ Kỹ năng hỏi đáp phù hợp với tiết ôn tập. Khi kiểm tra bài cũ, củng cố bài học.
1.8. Kĩ thuật trình bày một phút:
– Mục tiêu tạo cơ hội cho học sinh tổng kết kiến thức; Trình bày mối quan tâm và câu hỏi của bạn trước lớp
– Tác dụng: Giúp củng cố quá trình học; Giúp học sinh thấy mình hiểu vấn đề đến đâu.
– Làm thế nào để tiến hành
+ Cuối bài, giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau: (Điều quan trọng nhất em học được hôm nay là gì? Bài toán hôm nay em chưa trả lời được là gì? Em còn điều gì thắc mắc, bất kỳ câu hỏi? ); Học sinh viết ra giấy; Trình bày trước lớp không quá 1 phút.
– Lưu ý khi sử dụng
Dành đủ thời gian cho học sinh chuẩn bị; khuyến khích học sinh tham gia thuyết trình; tôn trọng lắng nghe học sinh trình bày, không tỏ thái độ phản đối; khuyến khích các học sinh khác lắng nghe câu trả lời và trả lời các câu hỏi được đặt ra; Giải đáp thắc mắc, băn khoăn của học viên
2. Thực hành vận dụng một số KTDH tích cực:
2.1. Vận dụng kĩ thuật đặt câu hỏi trong bài “Chú bộ đội đi tuần”:
Mục đích giúp học sinh tự mình khám phá kiến thức của bài văn. Hệ thống câu hỏi như sau:
+ Chú bộ đội đi tuần trong hoàn cảnh nào?
+ Đặt hình ảnh người lính đi tuần trong đêm đông bên cạnh hình ảnh giấc ngủ êm đềm
của trẻ em, tác giả muốn nói điều gì?
+ Tìm những chi tiết thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm chăm sóc của anh bộ đội đối với các em nhỏ?
+ Để tỏ lòng biết ơn các chú bộ đội các con phải làm gì?
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy; có cách cư xử tốt khi đặt câu hỏi; đặt câu hỏi phù hợp với học sinh; quỹ thời gian phù hợp với hoàn cảnh; Các câu hỏi luôn ngắn gọn, dễ hiểu tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tôi luôn tạm dừng sau khi yêu cầu học sinh suy nghĩ; phát câu hỏi cho cả lớp; tôn trọng lắng nghe ý kiến của học sinh; luôn xây dựng câu hỏi trọng tâm, không lan man.
2.2. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép:
Thực hành thiết kế mảnh ghép KTDH:
– Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm và phân công
+ Nhóm 1 tìm hiểu văn bản và thảo luận về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
+ Nhóm 2 tìm hiểu văn bản và thảo luận về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc Việt Nam
+ Nhóm 3 nghiên cứu tài liệu và thảo luận về danh lam thắng cảnh Việt Nam
+ Nhóm 4 nghiên cứu văn bản và thảo luận về những thành tựu của kinh tế, văn hóa, giáo dục,… của Việt Nam?
– Giai đoạn 2: Thành lập một nhóm mới, trong mỗi nhóm mới có ít nhất một thành viên của nhóm ban đầu và trả lời các câu hỏi sau:
+ Bạn nghĩ gì về đất nước và con người Việt Nam?
+ Những khó khăn hiện nay ở nước ta là gì?
+ Chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng đất nước?
(Các kỹ thuật dạy học khác được vận dụng trong việc thiết kế KHBH của môn học sẽ thực hiện)
Tùy theo bài học, từng môn học, tình hình lớp học và thiết bị dạy học hiện có để xây dựng kế hoạch bảo hiểm và tổ chức lớp học có hiệu quả, phát huy được sự tham gia tích cực của học sinh, giúp học sinh tự lập, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
3. Đánh giá, nhận xét về phương pháp dạy học tích cực:
Sau khi nghiên cứu tài liệu bài 16, tôi đã nắm vững và vận dụng đúng các kĩ thuật dạy học tích cực vào các hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Bản thân tôi thường xuyên tích cực dự giờ đồng nghiệp, thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, kế hoạch tự học, tự rèn. Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp để nắm vững cách vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào bài học
THAM KHẢO THÊM: