Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc được giao của mỗi giáo viên và việc nâng cao nhất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường.
Mục lục bài viết
1. Phần mở đầu: Hiểu về cụm từ và SKKN
Kinh nghiệm: Điều mình đã trải nghiệm qua, điều mình từng nghe, từng làm và có kĩ thuật, có kiến thức về vấn đề đó
Sáng kiến: Ý tưởng mới, ý kiến mới nảy ra, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn
Tổng kết: Nhìn lại toàn bộ mọi việc đã làm, khi đã kết thúc hoặc sau một quá trình để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
* Ở đây sẽ chỉ nói đến những kin nghiệm trong việc giảng dạy, kinh nghiệm giáo dục trong trường THPT. Vậy tổng kết kinh nghiệm (giảng dạy, giáo dục) là nói về việc giáo viên rút ra sự đánh giá chung và khái quát cho những kết luận chung về những hiểu biết của bản thân sau quá trình trình trực tiếp tiếp xúc với quá trình giảng dạy của môi trường giáo dục. Đó là điều giáo viên đã nghiệm ra qua thực tế của bản thân hay của người khác, sau một năm học hoặc có khi là trong quá trình lâu dài tích lũy.
Còn sáng kiến kinh nghiệm là những ý kiến mới, ý tưởng mới có tác dụng làm cho việc giảng dạy của giáo viên được tiến hành tốt hơn. Đó là điều giáo viên sáng tạo ra, mang tính riêng cá nhân và chưa từng có trước đó, có thể là dựa trên cơ sở của việc tổng kết kinh nghiệm.
* Nội dung:
Nội dung tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có sự đa dạng và phong phú:
- Vấn đề về nội dung dạy học bộ môn (phân môn): Một vấn đề đề cập dến những kiến thức của bộ môn
- Vấn đề về phương pháp dạy học bộ môn: Đây là sự vận dụng và kết hợp các phương pháp để dạy một kiểu bài hay cách thức, tiến trình dạy một đơn vị kiến thức theo kiểu loại, theo kĩ năng hay theo trình độ tích hợp kiến thức của học sinh,….
- Vấn đề về phương pháp giáo dục (công tác chủ nhiệm): Giáo dục về hạnh kiểm, thực hiện giáo dục lồng ghép theo các yêu cầu như ATGT, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
2. Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục
Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện giảng dạy của mỗi giáo viên nói riêng và việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường.
1. Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng ở các mức độ khác nhau:
- Việc viết SKKN giúp phát huy sự sáng tạo cá nhân của mỗi giáo viên trong công việc giảng dạy và giáo dục. Các SKKN là kết quả của quá trình suy ngẫm, thử nghiệm để tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách thức, con đường mới ngắn nhưng có hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng thích hợp những sáng kiến mới một cách hiệu quả sẽ giúp thúc đẩy sự ra đời của nhiều điều mới mẻ khác, từ đó giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của giáo viên.
- Việc tổng kết kinh nghiệm là việc giáo viên cần phải làm. Không chỉ giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm còn là sự đúc kết tất cả những kinh nghiệm của bản thân người giáo viên và kinh nghiệm của các đồng nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đề tài, để từ đó có sự chọn lọc cẩn thận những việc cần làm, những phương pháp tiến hành phù hợp với thực tế dạy học và giảng dạy của mỗi giáo viên. Việc chọn lựa, sắp xếp, hệ thống và khái quát một cách khoa học các kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy để rút ra những nhận xét, đánh giá về các phương pháp đã được sử dụng đòi hỏi giáo viên phải là người có năng lực, biết lắng nghe và thấu hiểu, có sự chính xác và khoa học cũng như khả năng phán đoán và tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng cơ sở, là bước đệm giúp cho giáo viên tiến xa hơn trong công việc.
2. Với nhà trường, ở góc độ công tác quản lí, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có ý nghĩa, tác dụng ở cả chiều sâu và diện rộng.
- Về SKKN, khi nhà trường phát động và phát triển thành một phong trào thực tế chứ không phải là mang tính hình thức sẽ giúp cho chất lượng chuyên môn của nhà trường có sự thay đổi rõ rệt, toàn diện về mọi mặt. SKKN sẽ càng hiệu quả hơn khi nó được phát huy, nhân rộng trong tập thể giáo viên vì sự thích hợp, hiệu quả của nó.
- Về tổng kết kinh nghiệm, nếu được chuyên môn nhà trường thực hiện thường xuyên theo từng đề tài, bám sát yêu cầu thực tế giảng dạy và yêu cầu đổi mới phương pháp, đặc biệt nhất là giải quyết được những vướng mắc, những khó khăn của đa số giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục thì sẽ có những ảnh hưởng tích cực cùng tác dụng vô cùng hiệu quả. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng, là cơ sở giúp cho việc quản lí sâu hơn, việc phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm giảng dạy hiệu quả, thuận lợi và khoa học hơn.
Tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục luôn vừa là nhu cầu, vừa là yêu cầu của mỗi giáo viên, là phần việc phải làm và nên làm của mỗi giáo viên nói riêng cũng chuyên môn nhà trường nói chung.
3. Tìm hiểu về Sáng kiến kinh nghiệm:
3.1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến, ý tưởng mới đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu được thành công, thành tựu nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động cho kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của chủ thể tham gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Mang tính đột phá, mới mẻ và chưa từng có trước đây
- Đã được áp dụng trong thực tế
- Do người viết thực hiện
3.2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những khuất mắc, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao công tác nghiệp vụ của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học…)
+ Tính thực tiễn:
- Tác giả cần trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình ở nơi mình đã hoặc đang công tác.
- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những kinh nghiệm thực tế phong phú, những hoạt động cụ thể đã tiến hành (tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn)
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.
- Trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN
- Đưa ra các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài, vì vậy, khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (dẫn chứng các kết quả, các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ)
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích triển vọng của việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày (Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát triển đề tài như thế nào?)
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN:
+ Phải có kinh nghiệm thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác…)
+ Phải có lý luận rành mạch làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề.
+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc:
+ Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên các đề mục phù hợp với nội dung, thể hiện rõ tính logic của đề tài
+ Nắm rõ các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài cũng như phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp? Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào? Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó? Những biện pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu một cách có hiệu quả?
+ Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu chính xác liên quan đến đề tài. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những bảng thống kê thích hợp, khoa học có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốn chứng minh.
4. Cách xác đinh đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
4.1. Cách xác định đề tài:
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự nghiệp GD, QLGD
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào một vấn đề cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của quá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK đến khi đạt được kết quả.
+ Rõ ràng về giới hạn của việc nghiên cứu.
4.2. Cách xây dựng nội dung đề tài:
Bước 1: Trang bị lí luận
- Là việc thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài như những báo cáo, SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận… phục vụ cho vấn đề đã chọn.
- Là sự học tập, lĩnh hội kinh nghiệm của bản thân tác giả để viết SKKN.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
Bước 2: Thu thập dữ liệu:
- Thu thập tư liệu, số liệu thực tế, chính xác từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến để từ đó phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động.
- Hệ thống các biện pháp đã tác động.
Bước 3: Phân tích, xử lí dữ liệu
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
4.3. Phương pháp viết SKKN:
- Chọn đề tài (đặt tên đề tài):
Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như:
+ Kinh nghiệm trong việc giảng dạy (một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể…)
+ Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh
+ Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
+ Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh (Ví dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội …)
+ Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh
Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên là cần lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học (viết SKKN), việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng nhất, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyết vấn đề, giúp cho tác giả biết tập trung chính xác sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.
Về mặt ngôn từ, tên đề tài phải đúng ngữ pháp, đủ ý, rõ nghĩa cũng như phải xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, tránh vấn đề chung chung hoặc có phạm vi quá rộng.
- Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN giúp tác giả định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn, cần trình bày những số liệu sao cho hợp lí, khoa học. Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
+ Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, khoa học, logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.
+ Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.
- Tiến hành thực hiện đề tài:
+ Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực hiện trong thực tiễn (biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể), thu thập các số liệu để dẫn chứng. Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng loại và nên sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề để thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin.
- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét, chỉnh sửa đề cương sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Viết bản thảo SKKN:
Khi viết SKKN cần chú ý đây là loại văn bản báo cáo khoa học, vì vậy ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, không diễn đạt được thông tin cần thiết.
- Hoàn chỉnh bản SKKN.
5. Thực hiện viết SKKN:
ĐẶT VẤN ĐỀ:
(Lý do chọn đề tài, Tổng quan, Một số vấn đề chung…)
- Nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu: về mặt lý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN, bản chất cần được làm rõ của sự vật là gì? đối tượng nghiên cứu là gì? đối tượng khảo sát, thực nghiệm?
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào là phù hợp? Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu?
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a. Cơ sở lí luận: yêu cầu trình bày lí luận, lí thuyết đã được tổng kết (tóm tắt) bao gồm: khái niệm, khái quát kiến thức về vấn đề được chọn để viết SKKN.
b. Thực trạng: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN (kèm minh chứng)
c. Các biện pháp tiến hành (Trọng tâm)
Trình bày trình tự biện pháp, phân tích và nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của biện pháp thực hiện (Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
d. Hiệu quả: Kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…).
KẾT LUẬN
- Những kết luận đánh giá chung, cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả, bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân…)
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của đề tài.
- Ý kiến đề xuất với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Trường… để phát huy hiệu quả đề tài (tùy mức độ đề tài để kiến nghị, nếu có).
THAM KHẢO THÊM: