Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 14 theo quy định Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVPT 14 là bài thu hoạch về nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
Mục lục bài viết
1. Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT quy định về các chương trình bồi dưỡng như thế nào?
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm như sau:
Chương trình bồi dưỡng hoàn thiện kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học ở các cấp học phổ thông (sau đây gọi là chương trình bồi dưỡng 01): Sở Giáo dục và Đào tạo quy định cho từng năm học một tài liệu hướng dẫn cụ thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, xây dựng nội dung đẩy mạnh giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các bộ phận và hoạt động học của giáo dục phổ thông.
Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục chung trong từng thời điểm ở từng địa phương (gọi là chương trình bồi dưỡng 02): Sở Giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học, việc học tập phát triển nội dung giáo dục phổ thông hàng năm tại chỗ, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp triển khai kế hoạch đào tạo thường xuyên (nếu có) với các dự án.
Chương trình bồi dưỡng phát triển các kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu nhiệm vụ (Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ Sở giáo dục phổ thông tự lựa chọn các mô đun bồi dưỡng phát triển các đặc điểm, kỹ năng, sở trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Số lượng học phần tự chọn phải đảm bảo thời lượng đào tạo theo quy định tại Chương 2 Mục IV của chương trình này…
2. Thời lượng của chương trình bồi dưỡng giáo viên được quy định như nào?
Theo quy định về bồi dưỡng thường xuyên, mỗi giáo viên khi bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo thời lượng như sau:
Chương trình bồi dưỡng 01: Khoảng 01 tuần/năm học, tức là 40 tiết/năm học. Nhìn chung, giáo viên dạy chương trình này phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lớp học phổ thông.
Chương trình bồi dưỡng 02: Khoảng 01 tuần/năm học hoặc khoảng 40 tiết/năm học. Trong chương trình này giáo viên phải hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt để đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục chung theo từng thời kỳ của từng nơi.
Chương trình bồi dưỡng 03: 01 tuần/năm học, tức là 40 tiết/năm học. Mục đích nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Lưu ý: Trong quá trình tham gia công tác và giảng dạy, mỗi giáo viên tự lựa chọn các học phần để phát huy theo nhu cầu phát triển phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân trong từng năm, nhưng nhất thiết phải vào một thời điểm nhất định. Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ sư phạm của cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm 03 chương trình đào tạo quy định tại Mục III của chương trình này.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ dạy học của địa phương và kế hoạch từng năm học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng của chương trình bồi dưỡng 01 và chương trình bồi dưỡng 02 cho phù hợp nhưng không được thay đổi thời lượng của chương trình bồi dưỡng 01 đối với từng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (đảm bảo thời lượng 120 tiết/năm).
Căn cứ vào Chương trình bồi dưỡng 03, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn các học phần định hướng phù hợp với phẩm chất cá nhân và nhu cầu phát triển nghề nghiệp hàng năm, đảm bảo bền vững theo quy định.
Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên sư phạm phổ thông được thực hiện hàng năm theo Quy chế giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
3. Nội dung của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên:
Thông tư số 17 cũng nêu rõ, thời gian bồi dưỡng của Chương trình 01 và 02 có thể rút ngắn, nhưng không được rút ngắn thời gian bồi dưỡng của Chương trình 03.
Chương trình bồi dưỡng 03 là chương trình đào tạo gồm 15 mô đun cơ bản, cho phép mỗi giáo viên lựa chọn một hoặc nhiều mô đun phù hợp để đảm bảo đào tạo đúng theo nhu cầu thực tế của mỗi cá nhân và chương trình đào tạo theo nhu cầu và dưới sự hướng dẫn của cơ sở giáo dục, đảm bảo thời gian bồi dưỡng quy định.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các mô-đun:
Chủ đề Phẩm chất nhà giáo sẽ bao gồm 4 mô đun, đó là: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay, hình thành phong cách người giáo viên phổ thông trong bối cảnh hiện nay, phát triển năng lực bản thân.
Sẽ có 03 mô đun về chuyên môn nghiệp vụ: Xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện theo sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; Kiểm tra, đánh giá học sinh trong cơ sở giáo dục để phát triển chất lượng, năng lực của học sinh.
Về chủ đề Xây dựng môi trường giáo dục, gồm 4 mô đun: Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong học tập và hoạt động giáo dục, Hình thành văn hóa học đường trong cơ sở giáo dục phổ thông, Thực hiện quyền dân chủ ở trường phổ thông, Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, Phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
Chủ đề phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội bao gồm 05 mô đun, đó là: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các nhóm sở thích khác trong hoạt động dạy học và giáo dục, với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông; Hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông; Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông; Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc của giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường.
Ví dụ: Trong học phần Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, chủ đề được đề cập trong bối cảnh hiện nay của chương trình đào tạo là phẩm chất nhà giáo. Căn cứ vào chủ đề của mô đun, khi soạn bài dạy, giáo viên cần chú trọng phát huy những kiến thức có liên quan đến đạo đức nhà giáo hiện đại.
4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 14:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoại ngữ đóng vai trò then chốt trong sự phát triển hội nhập. Từ kinh nghiệm của các nước phát triển cũng như các nước công nghiệp mới nổi trên thế giới và khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã chỉ ra rằng ngoại ngữ là tiền đề quan trọng nhất trong điều kiện cần thiết của hội nhập và phát triển, đồng thời là một công cụ hữu hiệu và hiệu quả trong quá trình hội nhập và phát triển.
Giáo dục nói chung và giáo dục đại học Việt Nam nói riêng cũng đang hội nhập với khu vực và thế giới. Có thể khẳng định, việc đào tạo, nâng cao năng lực giáo viên ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục và trường đại học, đặc biệt là tiếng Anh được coi trọng. Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt mục tiêu đến năm 2015 có 5% cán bộ, công chức, viên chức của các cơ sở nhà nước có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên và đến năm 2020 là 30% (Quyết định số 1400/QĐ-TTG ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ).
Quy định về chứng chỉ ngoại ngữ đối với giáo viên mới nhất.
Hiện nay, theo quy định, tất cả giáo viên đều phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ. Yêu cầu về ngoại ngữ của giáo viên các cấp học và các vị trí giảng dạy là không giống nhau. Dưới đây là quy định về văn bằng ngoại ngữ mới nhất dành cho giáo viên.
Khung ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam
Theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT, Khung ngoại ngữ Việt Nam gồm 6 bậc, cụ thể:
KNLNNVN (6 BẬC) | CEFR (Khung tham chiếu Châu Âu) | |
Sơ cấp | Bậc 1 | A1 |
Bậc 2 | A2 | |
Trung cấp | Bậc 3 | B1 |
Bậc 4 | B2 | |
Cao cấp | Bậc 5 | C1 |
Bậc 6 | C2 |
Tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ với giáo viên các cấp
Trình độ ngoại ngữ với giáo viên cấp 1
Theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên cấp 1 như sau:
Hạng giáo viên | Vị trí giảng dạy | Yêu cầu trình độ ngoại ngữ |
Giáo viên tiểu học hạng II | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A2 (bậc 2) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên tiểu học hạng III | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A2 (bậc 2) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên tiểu học hạng IV | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | A2 (bậc 2) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
Trình độ ngoại ngữ với giáo viên cấp 2
Theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên cấp 2 như sau:
Hạng giáo viên | Vị trí giảng dạy | Yêu cầu trình độ ngoại ngữ |
Giáo viên THCS hạng I | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -B1 (bậc 3) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -B1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên THCS hạng II | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A2 (bậc 2) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên THCS hạng | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A1 (bậc 1) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
Trình độ ngoại ngữ với giáo viên cấp 3
Theo Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên cấp 3 như sau:
Hạng giáo viên | Vị trí giảng dạy | Yêu cầu trình độ ngoại ngữ |
Giáo viên THPT hạng I | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -B1 (bậc 3) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -B1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên THPT hạng II | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A2 (bậc 3) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) | |
Giáo viên THPT hạng III | Giáo viên không dạy ngoại ngữ | -A2 (bậc 2) hoặc -Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Giáo viên dạy ngoại ngữ | -A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
THAM KHẢO THÊM: