Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THCS31 - Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch nêu rõ vị trí vai trò của giáo viên chủ nhiệm, phương pháp lập kế hoạch công tác chủ nhiệm... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết trong bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Vấn đề bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:
Bồi dưỡng chuyên môn là hoạt động thường xuyên mà giáo viên phải thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo duy trì kiến thức, phương pháp giảng dạy cho học viên, giúp cho việc học diễn ra khách quan, rõ ràng. Việc đào tạo thường xuyên này là bắt buộc và giáo viên phải tuân theo, vì nó được coi là một trong những nhiệm vụ công việc của lĩnh vực này.
Việc rèn luyện thường xuyên của giáo viên là kết quả mà giáo viên đó đạt được trong quá trình rèn luyện.
Trong thực tế, khi tham gia bồi dưỡng, giáo viên phải đảm bảo tiếp thu cả kiến thức bắt buộc về phương pháp dạy học và kiến thức tự chọn. Cụ thể như sau:
Về khối thông tin bắt buộc:
‐ Nội dung 1: Bài thu hoạch bồi dưỡng của giáo viên phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung liên quan đến việc thực hiện yêu cầu nhiệm vụ hàng năm bậc THCS của nhà trường, tức là:
Thời lượng: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Nội dung có thể trình bày như sau: Nghiên cứu, quảng bá đường lối chính trị, thời sự, quyết sách, chính sách của Đảng và nhà nước, ví dụ: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X; Các quyết định của Đảng bộ, Thành ủy: Có nội dung tổng quan về nhiệm vụ kinh tế – xã hội, những ý kiến sâu sắc về phương hướng phát triển giáo dục; tình hình phát triển kinh tế – xã hội, giáo dục; chỉ thị về nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nội dung thực hiện yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học; Phù hợp thực hiện Quyết định số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Quyết định số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 của Quốc hội 2013 về chương trình, sách giáo khoa giáo; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 404/QĐ-TTg ngày 27/03/2015 phê duyệt chương trình giáo dục phổ thông và chỉnh lý sách giáo khoa.
‐ Nội dung 2: Bài dạy phải phản ánh được lượng kiến thức mà bộ môn giảng dạy trong năm học:
Thời lượng: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Có thể trình bày nội dung như sau: Dạy học theo định hướng phát triển kỹ năng của học sinh: Cập nhật nội dung, phương pháp đánh giá học sinh theo các phương pháp, kỹ thuật học tập tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phương pháp tự học của học sinh. Dạy học phát triển năng lực học sinh theo mô hình trường học mới. Bồi dưỡng cập nhật sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng bài học. Sử dụng các thiết bị học tập phục vụ đổi mới phương pháp học tập, phát huy kỹ năng ứng dụng CNTT và sử dụng bảng tương tác. Hướng dẫn giáo viên vào lớp, triển khai sổ điểm điện tử của cổng thông tin điện tử. Phát huy năng lực giám sát hoạt động đào tạo và hoạt động sư phạm của giáo viên.
‐ Nội dung bồi dưỡng khác trong trường học:
-
Đào tạo kỹ năng trong trường học.
-
Đổi mới phương pháp dạy học chủ đề.
-
Sử dụng đồ dùng dạy học trong đổi mới giáo dục.
-
Nâng cao năng lực giám sát hoạt động đào tạo và hoạt động sư phạm của giáo viên
-
Thi đua khen thưởng công việc đào tạo.
-
Xúc tiến Chương trình Giáo dục Pháp luật.
Đối với khối kiến thức không bắt buộc, nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng của giáo viên gồm các nội dung sau: Giáo viên tự lựa chọn các mô đun bồi dưỡng bổ sung theo Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Từ module THCS 1 đến module THCS 41.
Tập huấn giáo viên THCS về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Vì vậy giáo viên phải đảm bảo các nội dung trên được trình bày trọn vẹn trong bài thu hoạch. Bài thu hoạch được coi là kết quả của việc đào tạo, quan điểm của giáo viên và đánh giá việc tiếp thu kiến thức, quá trình học tập và kiến thức giảng dạy thu được. Sau khi thu hoạch, cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá việc tiếp nhận công tác bồi dưỡng của giáo viên và từ đó đề xuất kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo để việc dạy và học đạt kết quả tốt hơn.
2. Ý nghĩa của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:
Việc mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên sẽ giúp giáo viên tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và các chính sách mới liên quan đến giáo dục của Bộ Giáo dục. Phương pháp giảng dạy luôn thay đổi để phản ánh những thay đổi trong xã hội và cách học của học sinh. Học sinh ở mọi lứa tuổi có cách nhìn và phản ứng khác nhau đối với việc học. Vì vậy, giáo viên phải được đào tạo thường xuyên để thích nghi với cách học của học sinh và đưa ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất để việc học đạt hiệu quả cao nhất.
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên giúp các cơ quan quản lý, các cơ sở thấy được thực trạng quá trình dạy và học đang diễn ra trong nhà trường, kết quả giáo dục đạt được để có biện pháp xử lý kịp thời. Thanh tra không thể lúc nào cũng trực tiếp đến văn phòng nhà trường để kiểm tra, giám sát việc dạy và học. Vì vậy, việc mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên giáo viên sẽ giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được thực trạng dạy học, trình độ chuyên môn của giáo viên. Suy ngẫm và đánh giá việc dạy và học này. Trong một số trường hợp, việc mở các lớp bồi dưỡng giáo viên thường xuyên giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá năng lực, thái độ giảng dạy của giáo viên, ra
Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên được coi là lớp học để giáo viên phản ánh và thay đổi phương pháp giảng dạy cũ của họ để phản ánh thực tế suy nghĩ của học sinh; Các tổ chức có thẩm quyền có sự hiểu biết rõ ràng và khách quan hơn về việc dạy và học. Có thể nói đó là một liên minh có quan hệ mật thiết với nhau. Mục đích chính của việc mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng là để phục vụ công tác giáo dục. Nó giúp con người trở nên tích cực hơn vì lợi ích của học sinh, vì sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là rất cần thiết và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thường xuyên. Có như vậy mới khắc phục được những hạn chế trong dạy và học. Hiệu quả đào tạo đạt kết quả tốt nhất góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển lâu dài của đất nước
3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 31:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— |
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
Năm học:……………..
Họ và tên:…………….
Đơn vị:…………………..
Nội dung 1: Tìm hiểu về vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
1. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm trong trường học
Giáo viên chủ nhiệm đại diện cho hiệu trưởng nhà trường về mọi mặt để quản lý lớp học sinh phổ thông. Hiệu trưởng đã giao nhiệm vụ quản lý lớp cho giáo viên nên giáo viên là người đại diện cho hiệu trưởng quản lý lớp học.
2. Vai trò của GVCN
a. Quản lý toàn diện lớp học, bao gồm:
‐ Quản lý nhân sự, ví dụ: sĩ số, tuổi, giới tính, gia cảnh, trình độ học vấn, đạo đức của học sinh…
‐ Dự báo và xây dựng kế hoạch học tập phù hợp tình hình thực tế dẫn dắt học sinh thực hiện kế hoạch.
– Khai thác các điều kiện khách quan và chủ quan trong và ngoài nhà trường.
b. Quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục, bao gồm:
‐ Tìm hiểu đặc điểm từng học sinh: tính cách, gia đình, bản thân học sinh.
-
Đánh giá, xếp loại, xác định điểm mạnh, điểm yếu của một nhóm học sinh:
-
Phân loại theo mục tiêu giáo dục toàn diện, như: năng lực học tập, sự phát triển trí tuệ, khả năng học tập và xây dựng chủ đề để xây dựng kế hoạch hướng dẫn, giáo dục học sinh theo chủ đề.
-
Phân loại đặc điểm nhân cách, thái độ và đạo đức của học sinh để đạt được kế hoạch tác động giáo dục phối hợp và cá nhân hóa.
-
Quan tâm tới các học sinh yếu kém về các môn học, kỹ năng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
‐ Nắm vững về gia cảnh và đặc điểm gia đình của học sinh: Đời sống tài chính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, khả năng của cha mẹ học sinh và thái độ đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường.
c. Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và của hội đồng sư phạm, đại diện cho hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh.
d. GVCN có trách nhiệm truyền đạt yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến tập thể và từng học sinh chủ nhiệm; Biến kế hoạch giáo dục của hiệu trưởng thành kế hoạch hành động của lớp và toàn thể học sinh.
e. Là thành viên cố vấn của Hội đồng sư phạm, thầy có trách nhiệm hoàn toàn trong việc báo cáo các thông tin về lớp chủ nhiệm, đề xuất các giải pháp giáo dục học sinh, giúp BGH nhà trường và giáo viên chỉ đạo, giải pháp quản lý, rèn luyện hiệu quả cho học sinh.
g. Yêu cầu đối với GVCN
– Phải hiểu rõ về các mục tiêu của lớp và cấp lớp.
– Có kiến thức cơ bản về tâm lý, giáo dục, hiểu biết văn hóa, pháp luật, chính trị…
– Để tổ chức một hoạt động giáo dục cần tập hợp các kỹ năng cụ thể, ví dụ:
-
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài nhà trường.
-
Khả năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, khả năng lập kế hoạch.
-
Kỹ năng tác động cá nhân hóa quá trình học tập của học sinh.
3. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp với tư cách là người đại diện cho quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của học sinh, là “cầu nối” giữa lớp, BGH và giáo viên.
‐ Giáo viên chủ nhiệm là người thu thập ý kiến và nguyện vọng của từng học sinh trong lớp để thảo luận với hiệu trưởng, các tổ chức trong trường và giáo viên chuyên môn.
‐ Với tư cách là đại diện của lớp, giáo viên còn có nhiệm vụ bảo vệ, bênh vực quyền lợi chính đáng của mọi học sinh trong lớp.
‐ Sự đan xen giữa vị trí GVCN đã tạo nên “cầu nối” giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, tạo cơ hội và điều kiện để có giải pháp kịp thời, hiệu quả cao trong tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trên quan điểm là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội.
‐ Tổ chức, phối hợp, đoàn kết các lực lượng giáo dục của xã hội và gia đình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh.
‐ Là người chịu trách nhiệm đầu tiên kiểm tra thực trạng, xác định nội dung, biện pháp, hình thức, kế hoạch và tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng để tạo môi trường học tập lành mạnh, phát triển môi trường giáo dục lành mạnh, phát huy nhân tố tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến quá trình giáo dục thế hệ trẻ.
Nội dung 2: Tìm hiểu nội dung và phương pháp lập kế hoạch công tác giáo viên đứng lớp, kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm THCS.
1. Tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
‐ Kế hoạch chủ nhiệm là một tập hợp các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, được thống nhất bởi một mục tiêu chung và một hệ thống các hoạt động được xác định trước trong một khoảng thời gian nhất định để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục.
‐ Kế hoạch còn là chương trình hành động của giáo viên chủ nhiệm được xây dựng trên cơ sở các chỉ thị, quyết định về đào tạo của đảng và nhà nước, được triển khai và thực hiện trong những điều kiện đặc biệt, theo đặc điểm của nhà trường.
‐ Kế hoạch của GVCN một mặt là tính chính xác, chi tiết của kế hoạch của cấp trên, quan điểm của đảng chính trị và đường lối giáo dục, mặt khác căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ cụ thể
2. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
‐ Nhận bàn giao số lượng, chất lượng học sinh và sổ sách của GVCN từ năm học trước.
– Kiểm tra học lực và hoàn cảnh gia đình của từng học sinh.
– Lập danh sách học sinh, phân loại học sinh.
‐ Ghi chú lại những dự kiến về cách thức đối mới công tác chủ nhiệm sẽ thực hiện trong năm học mới cho lớp chủ nhiệm.
Nội dung 3: Lập kế hoạch các công việc chính của GVCN
1. Tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm, điều kiện sống của từng học sinh lớp chủ nhiệm.
‐ Kiểm tra hồ sơ học sinh (bản mô tả gia đình, nhật ký học tập, sổ ghi chép, biên bản họp lớp, phiếu đánh giá, tự đánh giá, đánh giá cá nhân…).
– Nghiên cứu sản phẩm và hoạt động học tập của học sinh (bài kiểm tra, bài thi, báo tường, tranh vẽ, nhật ký, sản phẩm, lao động…).
‐ Quan sát những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực trong học tập hàng ngày, lao động, thể thao, vui chơi, giải trí…
‐ Trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp về nội dung học tập của học sinh, cán bộ lớp, đoàn thể, tổ công tác, giáo viên bộ môn…
– Thăm hỏi gia đình học sinh trao đổi với cha mẹ học sinh, để nắm rõ sự việc và thực hiện các biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
Khi soạn kế hoạch chủ nhiệm tương ứng với cấp học và nhiệm vụ, giáo viên phải kiểm tra những vấn đề cơ bản sau:
– Mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm học.
– Đặc điểm chủ yếu của đối tượng giáo dục.
‐ Đặc điểm quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập thể học sinh.
– Hoạt động của các liên đoàn và tổ chức nhóm.
– Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của địa phương.
– Khuynh hướng phát triển trong từng hoạt động dạy học bộ môn (thuận lợi, khó khăn).
– Sự khác biệt giữa kiểm tra hiệu suất và các hành động khắc phục được đề xuất.
3. Thu thập và xử lý các loại thông tin.
– Tình hình chung của lớp.
– Tình hình chung của từng học sinh.
– Về gia đình.
…………, ngày…tháng…năm….
Người viết
THAM KHẢO THÊM: