Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVPT 05 là bài thu hoạch sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn bồi dưỡng thường xuyên module GVPT 05.
Mục lục bài viết
1. Nội dung module GVPT 05 tiểu học:
+ Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
2. GVPT 05: sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
Qua học tập, nghiên cứu Module GVPT 05, bản thân tôi đã rút ra một số nội dung và vận dụng vào việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình như sau:
Luôn đổi mới phương pháp dạy học để phát triển năng lực của học sinh. Chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, tức là từ quan tâm học sinh học cái gì sang quan tâm học sinh vận dụng được gì. Tôi chuyển từ phương pháp dạy học “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ thầy trò theo hướng hợp tác có ý nghĩa to lớn nhằm phát triển năng lực xã hội cho học sinh.
Mỗi khi lên lớp, tôi cố gắng phát huy ở học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó, rèn luyện cho học sinh tính linh hoạt, phẩm chất tư duy độc lập và sáng tạo.
Tôi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bằng cách tổ chức, hướng học sinh tiến hành các hoạt động học tập khám phá kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã lĩnh hội, biết vận dụng trong học tập hoặc các tình huống thực tiễn…
Luôn chú trọng rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác sách giáo khoa, tài liệu học tập, tự khám phá, suy luận, phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh phát triển các kỹ năng mới về phương pháp tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, loại suy, làm quen,… để từng bước hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ngoài ra, tôi thấy rằng bằng cách tăng cường sức mạnh tổng hợp giữa học tập cá nhân và học tập hợp tác, lớp học trở thành phương tiện giao tiếp giữa giáo viên và học sinh để áp dụng kiến thức và kinh nghiệm trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu bài học trong suốt quá trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá trên lớp). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như làm theo câu/đáp án mẫu, làm theo hướng dẫn hay đưa ra tiêu chí tự kiểm điểm, tìm nguyên nhân và chỉ cách sửa lỗi (tạo điều kiện cho học sinh tự phát biểu, tự thể hiện, tự đánh giá).
Một số phương pháp dạy học đổi mới cụ thể mà bản thân tôi đã áp dụng trong giảng dạy như sau:
+ Cải tiến phương pháp giảng dạy truyền thống. Với phương pháp này, tôi dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng các phương pháp dạy học mới, nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kết hợp các phương pháp giảng dạy khác nhau. Tôi dạy học theo hướng kết hợp giữa việc trình bày của giáo viên với hoạt động nhóm của học sinh, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Sử dụng dạy học để giải quyết vấn đề. Dạy học nêu vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, năng lực nhận biết vấn đề và giải quyết vấn đề. Dạy học nêu vấn đề là phương pháp cơ bản phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
+ Tăng cường sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học, công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học. Hiện nay, việc trang bị phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông đã từng bước được tăng cường. Tôi luôn ý thức được điều đó nên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy một cách hiệu quả.
Sử dụng các kĩ thuật dạy học để phát huy tính sáng tạo, tích cực. Tôi chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính sáng tạo của học sinh như “động não”, “chớp mắt”, “bể cá”, sơ đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn.
Tóm lại, sau một năm thực hiện tự nghiên cứu Module GVPT 05 với nội dung Sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cá nhân tôi thấy tự học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
ĐIỂM | Người chấm (kí, ghi rõ họ và tên) | ……., ngày ….tháng ….năm ….. Người viết thu hoạch | ||
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG | ||||
| KT HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG |
3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVPT 05:
3.1. Phương pháp dạy học nhóm:
Dạy học theo nhóm còn được gọi với các tên gọi khác nhau như: Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ, trong thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự túc thành nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước cả lớp. Hiệu quả của phương pháp này nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, trách nhiệm của nó; phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp của học sinh.
Quá trình thực hiện
Có thể chia quá trình dạy học theo nhóm thành ba giai đoạn cơ bản:
a. Hoạt động cả lớp: Vào chủ đề và giao nhiệm vụ
- Giới thiệu chủ đề
- Xác định nhiệm vụ nhóm
- Thành lập nhóm
b. nhóm làm việc
- Chuẩn bị nơi làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Đàm phán các quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Lập báo cáo kết quả.
c. Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả.
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước mặt học sinh những vấn đề nhận thức chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, đặt học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích học tập. Đây là một phương pháp hoạt động tốt với việc thực hiện:
- Xác định và xác định vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin liên quan đến vấn đề/tình huống;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể;
- Phân tích, đánh giá kết quả của từng giải pháp (tích cực, tiêu cực, cảm xúc, giá trị);
- So sánh kết quả của các giải pháp;
- Lựa chọn giải pháp tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã chọn;
- Kinh nghiệm giải quyết các vấn đề, tình huống khác.
3.3. Phương pháp đóng vai:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “thử” một số hành vi nhất định trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một việc cụ thể mà họ vừa làm hoặc quan sát được. “Diễn xuất” không phải là phần chính của phương pháp này, mà là phần thảo luận sau phần trình diễn. Phương pháp này cực kỳ gây hứng thú cho học sinh, nhất là đối với các môn xã hội như Văn, Sử. Học sinh tiếp cận với phương pháp này cảm thấy hứng thú, hiểu bài và yêu thích môn học hơn
Đóng vai có thể được thực hiện bằng cách làm theo các bước sau:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm, giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Có quy định rõ ràng về thời gian chuẩn bị, thời gian nhập vai cho từng nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Cả lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử, tình cảm của các vai diễn; về ý nghĩa của hành vi.
- Giáo viên kết luận và định hướng cho học sinh cách ứng xử tích cực trong tình huống đưa ra.
3.4. Phương pháp trò cười:
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hoặc trải nghiệm những hành động, thái độ, hành động thông qua một trò chơi nhất định. Quá trình thực hiện:
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung, luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần)
- Hs tiến hành chơi
- Đánh giá sau trận đấu
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
3.5. Dạy học theo dự án:
Dạy và học theo dự án hay còn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực tiễn.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện và đánh giá kết quả dự án. Hình thức làm việc chủ yếu theo nhóm. Kết quả của dự án là sản phẩm được khuyến nghị của hành động. Cách thức hoạt động của phương pháp này:
- Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng chủ đề con
+ Lập kế hoạch nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Thi công dự án
+ Thu thập thông tin
+ Tiến hành điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham khảo giáo viên hướng dẫn
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh quá trình học tập
Học sinh trình bày dự án học tập của mình
5.6. Phương pháp bàn tay nặn bột:
Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thực nghiệm, nghiên cứu và ứng dụng trong dạy học các môn tự nhiên. Phương pháp này chú trọng hình thành kiến thức cho học sinh thông qua thí nghiệm nghiên cứu để các em tự mình tìm ra câu trả lời cho những vấn đề đặt ra trong cuộc sống thông qua thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề khoa học, học sinh có thể đặt câu hỏi, đặt giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và rút ra kết luận phù hợp. Phương pháp này kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên:
Giáo viên sẽ nêu vấn đề để học sinh tự tìm lời giải thông qua các hoạt động thực hành, tự làm thí nghiệm, thảo luận nhóm để đưa ra giả thuyết.
Giáo viên sẽ giúp học sinh chứng minh giả thuyết và cùng các em tìm ra đáp án đúng.
Mục tiêu của BTNB là tạo tính tò mò, khám phá, yêu thích và say mê khoa học ở học sinh. Ngoài việc chú trọng kiến thức khoa học, BTNB còn chú trọng rèn luyện kĩ năng diễn đạt của học sinh thông qua ngôn ngữ nói và viết.
THAM KHẢO THÊM: