Quyết định 1158/QĐ-NHNN quy định Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng). Quyết định 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 05 năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 2018.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quyết định 1158/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quyết định 1158/QĐ-NHNN:
- 3 3. Quyết định 1158/QĐ-NHNN có còn hiệu lực không:
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 1158/QĐ-NHNN:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quyết định 1158/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước:
1. Tóm tắt nội dung Quyết định 1158/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước:
- Nội dung chính:
+ Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được áp dụng cho: Tiền gửi bằng VND; Ngân hàng thương mại cổ phần: 9%; Ngân hàng thương mại nhà nước: 8%; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 10%ơ Tiền gửi bằng ngoại tệ: 3%
+ Quy định phương thức tính toán, thời điểm nộp, giải ngân dự trữ bắt buộc.
+ Quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc thực hiện tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Tóm lại: Quyết định 1158/QĐ-NHNN quy định Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng). Quyết định 1158/QĐ-NHNN ban hành ngày 29 tháng 05 năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2018.
2. Thuộc tính văn bản Quyết định 1158/QĐ-NHNN:
Số hiệu: | 1158/QĐ-NHNN |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Ngày ban hành: | 29/05/2018 |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày hiệu lực: | 01/06/2018 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quyết định 1158/QĐ-NHNN có còn hiệu lực không:
Quyết định 1158/QĐ-NHNN ban hành ngày 29/05/2018 có hiệu lực từ ngày 01/06/2018. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 1158/QĐ-NHNN:
; 2010 Việt NamLuật Ngân hàng Nhà nước- Quyết định 2209/QĐ-NHNN năm 2011 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
5. Toàn văn nội dung Quyết định 1158/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1158/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỶ LỆ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) như sau:
1. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.
2. Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Các tổ chức tín dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
b) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
c) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
d) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
e) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
5. Tổ chức tín dụng khác (ngoài tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
b) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
c) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
d) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
e) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 6 năm 2018 và thay thế các Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009, số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011 và số 1972/QĐ-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC
|