Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan để tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Vậy thẩm quyền tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự được pháp luật hiện nay quy định ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thẩm quyền tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự:
- 2 2. Ai là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
- 3 3. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự bao gồm những nội dung gì?
- 4 4. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:
1. Thẩm quyền tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ đối với quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn về chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau: Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu dân sự được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này.
Đồng thời, tại điểm a khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi người bị yêu cầu để tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
Theo điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau: Đối với các yêu cầu về dân sự được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.
Như vậy, từ những quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc hoặc người yêu cầu có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.
2. Ai là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
Theo quy định tại Điều 376 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:
- Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan sẽ có quyền tiến hành yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Người thành niên nhưng không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng được xác định là chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự như sau:
- Người yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định theo đúng quy định pháp luật dân sự
- Đối với trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
- Đơn yêu cầu sẽ phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm thực hiện làm đơn;
+ Tên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người tiến hành yêu cầu;
+ Những vấn đề cụ thể để yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
+ Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
+ Các thông tin khác mà người yêu cầu cảm thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
+ Trường hợp người yêu cầu là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu sẽ phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:
Sau khi làm đơn và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ hợp lệ như đã nêu tại Mục 3 nói trên thì theo quy định tại Điều 365, Điều 377 và Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Thông báo về việc đã thụ lý đơn yêu cầu
+ Trong thời hạn được xác định 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
- Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm thực hiện làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn yêu cầu;
+ Tên và địa chỉ của đương sự;
+ Những vấn đề cụ thể về đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Danh mục về tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
+ Thời hạn của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
+ Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
- Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
+ Trong thời hạn tiến hành để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án sẽ phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
- Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
+ Đối với trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ có trách nhiệm ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ phải xác định cụ thể người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
+ Trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án sẽ có trách nhiệm phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
THAM KHẢO THÊM: